USD bắt đầu 'rục rịch' tăng

Tỷ giá ngoại tệ phiên 11/1 ghi nhận USD có xu hướng tăng so với cả đồng euro, yen Nhật và đồng bảng Anh .

Đầu phiên giao dịch ngày 11/1 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) tăng 0,26% lên 90,023 điểm.

Tỷ giá euro so với USD giảm 0,25% xuống 1,2187 USD/EUR. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,33% xuống 1,3518 USD/GBP. Tỷ giá USD  so với yen Nhật tăng 0,15% lên 104,08 JPY/USD.

Đồng USD có xu hướng tăng so với đồng euro, yen Nhật và đồng bảng Anh khi giới đầu tư chờ đợi các số liệu kinh tế quan trọng tại Mỹ và Châu Âu.

Theo Yahoo Finance, diễn biến tỷ giá USD trong tuần này có thể chịu tác động từ một loạt các dữ liệu kinh tế quan trọng.

Đầu tuần này, Mỹ sẽ công bố doanh số bán lẻ tháng 11 và chỉ số PMI khu vực tư nhân tháng 12.

Về mặt chính sách tiền tệ, Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) dự kiến sẽ không thay đổi lãi suất và mở rộng chương trình mua trái phiếu.

Ngoài các số liệu kinh tế, biến động của đồng bạc xanh và các đồng tiền khác cũng sẽ phụ thuộc vào tình hình dịch bệnh COVID-19, diễn biến chính trị tại Mỹ và các tin tức liên quan đến Brexit.

USD bắt đầu 'rục rịch' tăng

Tại thị trường trong nước, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.121 VND/USD.

Vietcombank niêm yết mức giá USD ở mức 22.940 đồng (mua vào) và 23.150 đồng (bán ra); Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 22.923– 23.158 đồng (mua vào - bán ra), đồng loạt giữ nguyên so với phiên trước.

Techcombank niêm yết tỷ giá USD ở mức 22.935 đồng - 23.160 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán cùng tăng 5 đồng so với phiên trước.

Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 22.980 đồng (mua vào) - 23.160 đồng (bán ra). Giá tại Eximbank được niêm yết ở mức 22.970 - 23.150 đồng (mua vào - bán ra).

Ngân hàng Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Bán tiền mặt Bán chuyển khoản
ABBank 23.010 23.030 23.160 23.160
ACB 22.970 22.990 23.150 23.150
Agribank 22.985 22.995 23.155  
Bảo Việt 22.980 22.980   23.150
BIDV 22.980 22.980 23.160  
CBBank 22.960 22.980   23.160
Đông Á 22.990 22.990 23.150 23.150
Eximbank 22.970 22.990 23.150  
GPBank 22.990 23.010 23.170  
HDBank 22.970 22.990 23.150  
Hong Leong 22.960 22.980 23.160  
HSBC 22.990 22.990 23.170 23.170
Indovina 23.005 23.015 23.115  
Kiên Long 22.970 22.990 23.150  
Liên Việt 22.998 23.000 23.155  
MSB 22.950   23.145  
MB 22.960 22.970 23.170 23.170
Nam Á 22.920 22.970 23.150  
NCB 22.970 22.990 23.160 23.170
OCB 22.958 22.978 23.168 23.148
OceanBank 22.998 23.000 23.155  
PGBank 22.950 23.000 23.160  
PublicBank 22.945 22.975 23.165 23.165
PVcomBank 22.990 22.960 23.170 23.170
Sacombank 22.966 22.980 23.178 23.148
Saigonbank 22.970 22.990 23.150  
SCB 23.000 23.000 23.320 23.200
SeABank 22.980 22.980 23.160 23.160
SHB 22.980 22.990 23.150  
Techcombank 22.935 22.955 23.160  
TPB 22.918 22.953 23.158  
UOB 22.930 22.980 23.200  
VIB 22.960 22.980 23.160  
VietABank 22.970 23.000 23.140  
VietBank 22.980 23.000   23.180
VietCapitalBank 22.960 22.980 23.160  
Vietcombank 22.940 22.970 23.150  
VietinBank 22.923 22.958 23.158  
VPBank 22.950 22.970 23.150  
VRB 22.980 22.990 23.170  

HOÀNG GIA

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương