Đầu phiên giao dịch ngày 21/10 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) giảm 0,35% xuống 93,100 điểm.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,08% lên 1,1831. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,10% lên 1,2956. Tỷ giá USD so với yen Nhật đạt 105,48.
Theo Reuters, đồng USD đã giảm và chạm mức thấp nhất trong một tháng so với các loại tiền tệ chủ chốt khác, khi các nhà đầu tư đang muốn chờ đợi kết quả của các cuộc đàm phán về các gói kích thích tài khóa trước cuộc bầu cử tổng thống sắp tới của Mỹ.
Bên cạnh đó, đồng USD trên thị trường thế giới chịu áp lực giảm do giới đầu tư thận trọng về những diễn biến kinh tế chính trị tại Mỹ. Giới đầu tư đang dồn sự chú ý vào các cuộc đàm phán về một thỏa thuận bơm tiền hỗ trợ người dân Mỹ bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.
Ở một diễn biến khác, đồng bảng Anh suy yếu sau thông tin trưởng đoàn đàm phán Brexit của Anh - David Frost, cho rằng không có cơ sở để nối lại các cuộc đàm phán thương mại với Liên minh châu Âu (EU), trừ khi có sự thay đổi cơ bản trong cách tiếp cận của tổ chức này.
![]() |
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.191 VND/USD, giảm 5 đồng so với phiên đầu tuần.
Vietcombank niêm yết mức giá USD ở mức 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra), tiếp tục không thay đổi mức giá.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.043– 23.273 đồng (mua vào - bán ra), cùng tăng 4 đồng so với phiên giao dịch trước.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được niêm yết ở mức 23.073 đồng - 23.273 đồng (mua vào - bán ra), đồng loạt tăng 5 đồng so với phiên trước đó.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.090 đồng (mua vào) - 23.270 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.080 - 23.260 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 23.080 | 23.100 | 23.280 | 23.280 |
ACB | 23.090 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
Agribank | 23.090 | 23.095 | 23.255 | |
Bảo Việt | 23.080 | 23.100 | 23.270 | |
BIDV | 23.090 | 23.090 | 23.270 | |
CBBank | 23.080 | 23.100 | 23.270 | |
Đông Á | 23.120 | 23.120 | 23.250 | 23.250 |
Eximbank | 23.080 | 23.100 | 23.260 | |
GPBank | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
HDBank | 23.080 | 23.100 | 23.260 | |
Hong Leong | 23.090 | 23.110 | 23.250 | |
HSBC | 23.090 | 23.090 | 23.270 | 23.270 |
Indovina | 23.140 | 23.150 | 23.250 | |
Kiên Long | 23.080 | 23.100 | 23.260 | |
Liên Việt | 23.090 | 23.110 | 23.270 | |
MSB | 23.095 | 23.270 | ||
MB | 23.080 | 23.090 | 23.275 | 23.275 |
Nam Á | 23.030 | 23.080 | 23.270 | |
NCB | 23.090 | 23.110 | 23.260 | 23.270 |
OCB | 23.080 | 23.100 | 23.280 | 23.260 |
OceanBank | 23.090 | 23.110 | 23.270 | |
PGBank | 23.060 | 23.110 | 23.260 | |
PublicBank | 23.055 | 23.085 | 23.275 | |
PVcomBank | 22.900 | 23.280 | 23.080 | 23.280 |
Sacombank | 23.082 | 23.122 | 23.294 | 23.264 |
Saigonbank | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
SCB | 22.950 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
SeABank | 23.090 | 23.090 | 23.275 | 23.275 |
SHB | 23.090 | 23.100 | 23.260 | |
Techcombank | 23.073 | 23.093 | 23.273 | |
TPB | 23.044 | 23.093 | 23.268 | |
UOB | 23.080 | 23.080 | 23.290 | |
VIB | 23.070 | 23.090 | 23.270 | |
VietABank | 23.080 | 23.110 | 23.260 | |
VietBank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietCapitalBank | 23.070 | 23.090 | 23.270 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.043 | 23.093 | 23.273 | |
VPBank | 23.070 | 23.090 | 23.270 | |
VRB | 23.080 | 23.090 | 23.270 |