Đầu phiên giao dịch ngày 25/2 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, tỷ giá ngoại tệ biến động mạnh.
Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 99,39 điểm. Theo đó, 1 Euro đổi 1,086 USD; 1 USD đổi 110,39 Yen; và 1,292 bảng Anh GBP đổi 1 USD.
Đầu giờ sáng, đồng USD giảm khá mạnh theo đà lao dốc của chứng khoán Mỹ trong bối cảnh nỗi lo sợ về một đại dịch virus Covid-19 lên cao chưa từng có. Giá đồng Euro suy yếu xuống mức gần thấp nhất trong 3 năm.
Đồng Yên Nhật tăng nhẹ, tiền tệ này vốn được coi là kênh trú ẩn an toàn của các nhà đầu tư. Tỷ giá USD /JPY giảm 1,05% xuống mức 110,39 Yên.
Đồng USD quay đầu giảm mạnh trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 đã lan rộng hơn 30 quốc gia, trong đó Hàn Quốc chứng kiến lượng người bị nhiễm tăng mạnh còn nước Ý đã buộc phải phong tỏa một khu vực bao gồm 50 ngàn người dân gần Milan.
Ngân hàng Trung ương và bộ trưởng tài chính các nước lớn đã cảnh báo về một khả năng suy giảm tăng trưởng toàn cầu do dịch bệnh lần này.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.243 VND/USD.
Giá USD tự do ở mức: 23.250 - 23.270 đồng (mua – bán), tăng 30 đồng ở cả hai chiều so với phiên giao dịch trước đó.
Tại Vietcombank, giá ngoại tệ niêm yết ở mức: 23.180 đồng - 23.350 đồng (mua - bán), tăng 35 đồng ở cả hai chiều so với phiên trước.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV niêm yết theo tỷ giá: 23.190 - 23.330 đồng (mua - bán), tăng 20 đồng ở cả hai chiều so với phiên trước.
Vietinbank tỷ giá được niêm yết ở mức 23.204 đồng – 23.354 đồng (mua - bán), tăng 37 đồng ở cả hai chiều bán ra so với phiên giao dịch trước đó.
Tại Techcombank, giá 1 USD đổi sang VND niêm yết theo tỷ giá 23.192 đồng - 23.352 đồng (mua – bán), tăng 37 đồng ở cả hai chiều so với phiên trước đó.
Giá USD tại ngân hàng Eximbank, giá mua - bán USD là 23.200 - 23.330 đồng/ USD, tăng 30 đồng ở cả hai chiều so với phiên giao dịch trước đó.
Ngân hàng | Mua | Mua CK | Bán | Bán CK |
ACB | 23.200,00 | 23.220,00 | 23.330,00 | |
Agribank | 23.185,00 | 23.195,00 | 23.295,00 | |
BIDV | 23.190,00 | 23.190,00 | 23.330,00 | |
Đông Á | 23.230,00 | 23.230,00 | 23.330,00 | 23.330,00 |
Eximbank | 23.200,00 | 23.220,00 | 23.330,00 | |
HSBC | 23.190,00 | 23.190,00 | 23.300,00 | 23.300,00 |
Kiên Long | 23.200,00 | 23.220,00 | 23.320,00 | |
MSB | 23.210,00 | 23.330,00 | ||
MBBank | 23.160,00 | 23.170,00 | 23.320,00 | |
Sacombank | 23.177,00 | 23.217,00 | 23.339,00 | 23.329,00 |
SCB | 22.575,00 | 23.230,00 | 23.330,00 | 23.330,00 |
SHB | 23.180,00 | 23.210,00 | 23.320,00 | |
Techcombank | 23.192,00 | 23.212,00 | 23.352,00 | |
TPBank | 23.162,00 | 23.209,00 | 23.338,00 | |
Vietcombank | 23.180,00 | 23.210,00 | 23.350,00 | |
VietinBank | 23.204,00 | 23.214,00 | 23.354,00 |