Đầu phiên giao dịch ngày 17/10 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) giảm 0,17% xuống 93,705 điểm.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,11% lên 1,1719. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,01% lên 1,2916. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,04% xuống 105,40.
Theo Reuters, tỷ giá USD giảm nhẹ trong phiên giao dịch cuối tuần, nhưng vẫn hướng tới mức tăng hàng tuần tốt nhất trong 3 tuần trở lại đây trong bối cảnh giới đầu tư tỏ ra thận trọng khi số lượng các ca nhiễm COVID-19 gia tăng. Bên cạnh đó, triển vọng về một gói kích thích kinh tế mới của Mỹ trước cuộc bầu cử ngày 3/11 đang dần lu mờ.
Trên trang mạng xã hội Twitter, Tổng thống Mỹ Donald Trump đã kêu gọi Quốc hội Mỹ thông qua đạo luật kích thích nền kinh tế nhằm đối phó với những tác động tiêu cực của đại dịch, trong đó nhấn mạnh rằng ông "sẵn sàng ký" một dự luật về vấn đề này.
Những người ủng hộ dự luật kích thích mới đã kêu gọi viện trợ ngay lập tức cho những người Mỹ có thu nhập thấp, bao gồm đợt viện trợ thứ hai với số tiền 1.200 USD cho mỗi người Mỹ.
Ở một diễn biến khác, đồng bảng Anh cũng đã có phiên giao dịch biến động sau khi Thủ tướng Boris Johnson khuyên các các doanh nghiệp hãy sẵn sàng cho một Brexit không thỏa thuận.
![]() |
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.201 VND/USD, tăng 9 đồng so với phiên hôm qua.
Vietcombank niêm yết mức giá USD ở mức 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra), chiều mua và chiều bán đồng loạt giữ nguyên so với phiên trước.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.042– 23.272 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán cùng tăng 3 đồng so với phiên giao dịch trước.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được niêm yết ở mức 23.067 đồng - 23.267 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán đồng loạt giữ nguyên so với phiên trước đó.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.090 đồng (mua vào) - 23.270 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.080 - 23.260 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 23.090 | 23.110 | 23.300 | 23.300 |
ACB | 23.090 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
Agribank | 23.085 | 23.095 | 23.255 | |
Bảo Việt | 23.080 | 23.100 | 23.270 | |
BIDV | 23.090 | 23.090 | 23.270 | |
CBBank | 23.080 | 23.100 | 23.270 | |
Đông Á | 23.120 | 23.120 | 23.250 | 23.250 |
Eximbank | 23.080 | 23.100 | 23.260 | |
GPBank | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
HDBank | 23.080 | 23.100 | 23.260 | |
Hong Leong | 23.090 | 23.110 | 23.250 | |
HSBC | 23.090 | 23.090 | 23.270 | 23.270 |
Indovina | 23.140 | 23.150 | 23.250 | |
Kiên Long | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
Liên Việt | 23.095 | 23.110 | 23.270 | |
MSB | 23.095 | 23.275 | ||
MB | 23.075 | 23.085 | 23.270 | 23.270 |
Nam Á | 23.040 | 23.090 | 23.270 | |
NCB | 23.090 | 23.110 | 23.260 | 23.270 |
OCB | 23.090 | 23.110 | 23.280 | 23.260 |
OceanBank | 23.095 | 23.110 | 23.270 | |
PGBank | 23.060 | 23.110 | 23.260 | |
PublicBank | 23.055 | 23.085 | 23.275 | |
PVcomBank | 22.900 | 23.280 | 23.090 | 23.280 |
Sacombank | 23.076 | 23.116 | 23.288 | 23.258 |
Saigonbank | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
SCB | 22.950 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
SeABank | 23.090 | 23.090 | 23.270 | 23.270 |
SHB | 23.100 | 23.110 | 23.270 | |
Techcombank | 23.067 | 23.087 | 23.267 | |
TPB | 23.040 | 23.092 | 23.268 | |
UOB | 23.080 | 23.080 | 23.290 | |
VIB | 23.070 | 23.090 | 23.270 | |
VietABank | 23.080 | 23.110 | 23.260 | |
VietBank | 23.090 | 23.110 | 23.270 | |
VietCapitalBank | 23.070 | 23.090 | 23.270 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.042 | 23.092 | 23.272 | |
VPBank | 23.070 | 23.090 | 23.270 | |
VRB | 23.080 | 23.090 | 23.270 |
(Tổng hợp)