Đầu phiên giao dịch ngày 20/10 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) giảm 0,29% xuống 93,405 điểm.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,03% lên 1,1770. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,02% lên 1,2948. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,04% lên 105,47.
Theo Reuters, đồng USD đã giảm khi các nhà đầu tư tỏ ra lạc quan về việc thỏa thuận kích thích tài chính tại Mỹ có thể đạt được trước cuộc bầu cử ngày 3/11 và vắc-xin COVID-19 sẽ sẵn sàng đưa vào sử dụng vào cuối năm.
Động thái giảm giá của đồng bạc xanh xuất hiện sau khi Chủ tịch Hạ viện Mỹ Nancy Pelosi cho biết bà tin rằng luật kích thích kinh tế mới có thể được thông qua trước ngày bầu cử.
Ngoài ra, đồng bạc xanh còn giảm giá trong bối cảnh giới đầu tư giảm dòng tiền vào các kênh an toàn như đồng bạc xanh sau khi Mỹ công bố tín hiệu tích cực về kinh tế.
Đồng USD giảm còn do đồng Nhân dân tệ mạnh lên sau những tín hiệu kinh tế tích cực từ Trung Quốc. Nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới ghi nhận GDP quý III tăng 4,9%, chậm hơn kỳ vọng nhưng là một sự hồi phục ấn tượng nếu so với thế giới.
Ở một diễn biến khác, đồng bảng Anh có xu hướng tăng khi giới đầu tư kì vọng các nhà đàm phán Anh và châu Âu có thể cứu vãn các cuộc đàm phán thương mại hậu Brexit.
![]() |
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.196 VND/USD, giảm 5 đồng so với phiên đầu tuần.
Vietcombank niêm yết mức giá USD ở mức 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra), tiếp tục không thay đổi mức giá.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.039– 23.269 đồng (mua vào - bán ra), cùng giảm 3 đồng so với phiên giao dịch trước.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được niêm yết ở mức 23.068 đồng - 23.268 đồng (mua vào - bán ra), đồng loạt giảm 1 đồng so với phiên trước đó.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.090 đồng (mua vào) - 23.270 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.080 - 23.260 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 23.080 | 23.100 | 23.290 | 23.290 |
ACB | 23.090 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
Agribank | 23.090 | 23.095 | 23.255 | |
Bảo Việt | 23.080 | 23.100 | 23.270 | |
BIDV | 23.090 | 23.090 | 23.270 | |
CBBank | 23.080 | 23.100 | 23.270 | |
Đông Á | 23.120 | 23.120 | 23.250 | 23.250 |
Eximbank | 23.080 | 23.100 | 23.260 | |
GPBank | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
HDBank | 23.080 | 23.100 | 23.260 | |
Hong Leong | 23.090 | 23.110 | 23.250 | |
HSBC | 23.090 | 23.090 | 23.270 | 23.270 |
Indovina | 23.140 | 23.150 | 23.250 | |
Kiên Long | 23.080 | 23.100 | 23.260 | |
Liên Việt | 23.090 | 23.110 | 23.270 | |
MSB | 23.095 | 23.265 | ||
MB | 23.075 | 23.085 | 23.270 | 23.270 |
Nam Á | 23.030 | 23.080 | 23.270 | |
NCB | 23.090 | 23.110 | 23.260 | 23.270 |
OCB | 23.080 | 23.100 | 23.280 | 23.260 |
OceanBank | 23.090 | 23.110 | 23.270 | |
PGBank | 23.060 | 23.110 | 23.260 | |
PublicBank | 23.055 | 23.085 | 23.275 | |
PVcomBank | 22.900 | 23.280 | 23.080 | 23.280 |
Sacombank | 23.076 | 23.116 | 23.288 | 23.258 |
Saigonbank | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
SCB | 22.950 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
SeABank | 23.090 | 23.090 | 23.270 | 23.270 |
SHB | 23.090 | 23.100 | 23.260 | |
Techcombank | 23.068 | 23.088 | 23.268 | |
TPB | 23.040 | 23.093 | 23.268 | |
UOB | 23.080 | 23.080 | 23.290 | |
VIB | 23.070 | 23.090 | 23.270 | |
VietABank | 23.080 | 23.110 | 23.260 | |
VietBank | 23.090 | 23.110 | 23.270 | |
VietCapitalBank | 23.070 | 23.090 | 23.270 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.039 | 23.089 | 23.269 | |
VPBank | 23.070 | 23.090 | 23.270 | |
VRB | 23.080 | 23.090 | 23.270 |
(Tổng hợp)