Đầu phiên giao dịch ngày 19/10 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) giảm 0,17% xuống 93,705 điểm.
Tỷ giá euro so với USD giảm 0,02% xuống 1,1715. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,11% lên 1,2928. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,03% lên 105,44.
Trong phiên giao dịch đầu tuần, tỷ giá USD có xu hướng tăng so với đồng euro và yen nhật, nhưng giảm so với đồng bản Anh.
Đồng USD giảm trong khi nền kinh tế đang trông chờ vào một gói kích thích kinh tế mới và diễn biến cuộc bầu cử tại Mỹ.
Hầu hết mọi người đều dự đoán rằng, những quyết định về gói kích thích mới sẽ chỉ được đưa ra sau khi cuộc bầu cử tổng thống Mỹ vào tháng 11/2020 tới kết thúc.
Đồng bạc xanh đã được hưởng lợi từ dữ liệu kinh tế tốt hơn dự kiến. Các chuyên gia kì vọng môi trường đầy rủi ro hiên tại trước cuộc bầu cử có thể giúp đồng bạc xanh tăng cao hơn so với các loại tiền tệ khác.
Ở một diễn biến khác, đồng euro cũng có thể chịu thiệt hại khi diễn biến đại dịch ngày càng nghiêm trọng.
Bên cạnh đó, PMI tháng 10 của châu Âu dự kiến sẽ giảm, củng cố lập trường nới lỏng chính sách trước cuối năm nay của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB).
![]() |
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.201 VND/USD.
Vietcombank niêm yết mức giá USD ở mức 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra); Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.042– 23.272 đồng (mua vào - bán ra), cùng giữ nguyên so với phiên giao dịch trước.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được niêm yết ở mức 23.067 đồng - 23.267 đồng (mua vào - bán ra).
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.090 đồng (mua vào) - 23.270 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.080 - 23.260 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 23.090 | 23.110 | 23.300 | 23.300 |
ACB | 23.090 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
Agribank | 23.085 | 23.095 | 23.255 | |
Bảo Việt | 23.080 | 23.100 | 23.270 | |
BIDV | 23.090 | 23.090 | 23.270 | |
CBBank | 23.080 | 23.100 | 23.270 | |
Đông Á | 23.120 | 23.120 | 23.250 | 23.250 |
Eximbank | 23.080 | 23.100 | 23.260 | |
GPBank | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
HDBank | 23.080 | 23.100 | 23.260 | |
Hong Leong | 23.090 | 23.110 | 23.250 | |
HSBC | 23.090 | 23.090 | 23.270 | 23.270 |
Indovina | 23.140 | 23.150 | 23.250 | |
Kiên Long | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
Liên Việt | 23.095 | 23.110 | 23.270 | |
MSB | 23.095 | 23.265 | ||
MB | 23.075 | 23.085 | 23.270 | 23.270 |
Nam Á | 23.040 | 23.090 | 23.270 | |
NCB | 23.090 | 23.110 | 23.260 | 23.270 |
OCB | 23.090 | 23.110 | 23.280 | 23.260 |
OceanBank | 23.095 | 23.110 | 23.270 | |
PGBank | 23.060 | 23.110 | 23.260 | |
PublicBank | 23.055 | 23.085 | 23.275 | |
PVcomBank | 22.900 | 23.280 | 23.090 | 23.280 |
Sacombank | 23.076 | 23.116 | 23.288 | 23.258 |
Saigonbank | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
SCB | 22.950 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
SeABank | 23.090 | 23.090 | 23.270 | 23.270 |
SHB | 23.100 | 23.110 | 23.270 | |
Techcombank | 23.067 | 23.087 | 23.267 | |
TPB | 23.040 | 23.087 | 23.268 | |
UOB | 23.080 | 23.080 | 23.290 | |
VIB | 23.070 | 23.090 | 23.270 | |
VietABank | 23.080 | 23.110 | 23.260 | |
VietBank | 23.090 | 23.110 | 23.270 | |
VietCapitalBank | 23.070 | 23.090 | 23.270 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.042 | 23.092 | 23.272 | |
VPBank | 23.070 | 23.090 | 23.270 | |
VRB | 23.080 | 23.090 | 23.270 |
(Tổng hợp)