Đầu phiên giao dịch ngày 9/1 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) tăng 0,19% lên 90 điểm.
Tỷ giá USD/JPY tăng 0,1% lên 103,90, EUR/USD giảm 0,1% xuống 1,2262, sau khi đạt mức cao nhất gần ba năm là 1,2346 trước đó. GBP/USD tăng 0,1% lên 1,3579, trong khi AUD/USD nhạy cảm với rủi ro tăng 0,2% ở mức 0,7783.
Theo Investing, đồng bạc xanh đã giảm liên tục trong nhiều tháng, với các động lực chính là hy vọng về sự phục hồi toàn cầu, được hỗ trợ bởi sự ra đời của vaccine COVID-19.
Thêm vào xu hướng chung này là Đảng Dân chủ giành được quyền kiểm soát Thượng viện, giúp Tổng thống đắc cử Joe Biden có thể thúc đẩy chi tiêu nhiều hơn.
Trong khi đó, lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm đạt mức 1% vào đầu tuần này, lần đầu tiên kể từ tháng 3 trong bối cảnh chính trị bất ổn ở Washington DC.
Nhà phân tích Chris Turner của ING cho biết, kỳ vọng rằng việc triển khai vaccine sẽ cho phép các nền kinh tế mở cửa trở lại trong quý hai của năm, có nghĩa là nếu chúng ta thấy bất kỳ sự điều chỉnh nào trong xu hướng đồng USD, chúng sẽ rất không mạnh.
![]() |
Tại thị trường trong nước, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.121 VND/USD, tăng 4 đồng so với phiên trước.
Vietcombank niêm yết mức giá USD ở mức 22.940 đồng (mua vào) và 23.150 đồng (bán ra), cùng giảm 20 đồng so với phiên hôm qua.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 22.923– 23.158 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán cùng tăng 3 đồng so với phiên trước.
Techcombank niêm yết tỷ giá USD ở mức 22.930 đồng - 23.155 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán cùng giảm 15 đồng so với phiên trước.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 22.980 đồng (mua vào) - 23.160 đồng (bán ra). Giá tại Eximbank được niêm yết ở mức 22.970 - 23.150 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 23.010 | 23.030 | 23.160 | 23.160 |
ACB | 22.970 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Agribank | 22.985 | 22.995 | 23.155 | |
Bảo Việt | 22.990 | 22.990 | 23.160 | |
BIDV | 22.980 | 22.980 | 23.160 | |
CBBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Đông Á | 22.990 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Eximbank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
GPBank | 22.990 | 23.010 | 23.170 | |
HDBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
Hong Leong | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
HSBC | 22.990 | 22.990 | 23.170 | 23.170 |
Indovina | 23.005 | 23.015 | 23.115 | |
Kiên Long | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
Liên Việt | 22.998 | 23.000 | 23.155 | |
MSB | 22.985 | 23.155 | ||
MB | 22.960 | 22.970 | 23.170 | 23.170 |
Nam Á | 22.940 | 22.990 | 23.170 | |
NCB | 22.970 | 22.990 | 23.160 | 23.170 |
OCB | 22.961 | 22.981 | 23.165 | 23.145 |
OceanBank | 22.998 | 23.000 | 23.155 | |
PGBank | 22.950 | 23.000 | 23.160 | |
PublicBank | 22.945 | 22.975 | 23.165 | 23.165 |
PVcomBank | 22.990 | 22.960 | 23.170 | 23.170 |
Sacombank | 22.966 | 23.006 | 23.178 | 23.148 |
Saigonbank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
SCB | 23.000 | 23.000 | 23.300 | 23.200 |
SeABank | 22.980 | 22.980 | 23.160 | 23.160 |
SHB | 22.980 | 22.990 | 23.150 | |
Techcombank | 22.930 | 22.950 | 23.155 | |
TPB | 22.918 | 22.953 | 23.158 | |
UOB | 22.930 | 22.980 | 23.200 | |
VIB | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
VietABank | 22.965 | 22.995 | 23.145 | |
VietBank | 22.980 | 23.000 | 23.180 | |
VietCapitalBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Vietcombank | 22.940 | 22.970 | 23.150 | |
VietinBank | 22.923 | 22.958 | 23.158 | |
VPBank | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
VRB | 22.980 | 22.990 | 23.170 |