Tỷ giá euro so với USD tăng 0,03% lên 1,2037. Tỷ giá bảng Anh so với USD giảm 0,01% lên 1,3642. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,01% lên 105,03.
Đồng USD không có nhiều biến động sau khi Mỹ công bố số lượng việc làm mới được tạo ra trong tháng 1 tăng vọt lên mức 174.000 việc làm, so với mức dự báo là 48.000 việc làm.
Theo đó, đồng bạc xanh ổn định trong bối cảnh tân Tổng thống Mỹ Joe Biden hội đàm với 10 nhà lập pháp của Đảng Cộng hòa để thảo luận về gói giải cứu kinh tế. Thượng viện Mỹ do đảng Dân chủ kiểm soát đã bỏ phiếu để bắt đầu quá trình điều chỉnh ngân sách mà sẽ cho phép thông qua gói giải cứu kinh tế trị giá 1.900 tỷ USD của tân Tổng thống Joe Biden.
Theo các chiến lược gia tại Brown Brothers Harriman, sự phục hồi của đồng USD đã chậm lại nhưng có khả năng chưa kết thúc
Ở một diễn biến khác, Cơ quan Thống kê châu Âu (Eurostat) cho biết lạm phát tại 19 quốc gia thành viên Eurozone đã tăng 0,9% từ đầu năm 2021, mức tăng đáng kể nếu so với tỷ lệ suy giảm 0,3% trong tháng 12/2020. Cho dù vẫn thấp hơn nhiều so với mục tiêu 2% nhưng đây là những tín hiệu tích cực ban đầu.
Trong khi đó, đồng yen Nhật đã ổn định so với USD. Bart Wakabayashi, Giám đốc chi nhánh Tokyo của State Street Bank and Trust, cho biết đây là một động thái tích cực thể hiện sức mạnh của đồng yen Nhât. Mặc dù vậy, ông Wakabayashi nghĩ rằng có thể xu hướng này sẽ sớm kết thúc và đảo ngược.

Tại thị trường trong nước, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.145 VND/USD, giảm 7 đồng so với phiên hôm qua.
Vietcombank niêm yết mức USD ở mức 22.910 đồng (mua vào) và 23.120 đồng (bán ra); Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 22.868– 23.115 đồng (mua vào - bán ra).
Techcombank niêm yết tỷ giá USD ở mức 22.908 đồng - 23.108 đồng (mua vào - bán ra).
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 22.925 đồng (mua vào) - 23.125 đồng (bán ra). Giá USD tại Eximbank được niêm yết ở mức 22.920 - 23.100 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.980 | 23.000 | 23.150 | 23.150 |
ACB | 22.920 | 22.940 | 23.100 | 23.100 |
Agribank | 22.950 | 22.960 | 23.120 | |
Bảo Việt | 22.930 | 22.930 | 23.120 | |
BIDV | 22.925 | 22.925 | 23.125 | |
CBBank | 22.920 | 22.940 | 23.120 | |
Đông Á | 22.950 | 22.950 | 23.100 | 23.100 |
Eximbank | 22.920 | 22.940 | 23.100 | |
GPBank | 22.970 | 22.980 | 23.140 | |
HDBank | 22.920 | 22.940 | 23.100 | |
Hong Leong | 22.930 | 22.950 | 23.130 | |
HSBC | 22.940 | 22.940 | 23.120 | 23.120 |
Indovina | 22.975 | 22.985 | 23.085 | |
Kiên Long | 22.930 | 22.950 | 23.110 | |
Liên Việt | 22.948 | 22.950 | 23.110 | |
MSB | 22.940 | 23.110 | ||
MB | 22.905 | 22.915 | 23.115 | 23.115 |
Nam Á | 22.875 | 22.925 | 23.110 | |
NCB | 22.920 | 22.940 | 23.110 | 23.120 |
OCB | 22.919 | 22.939 | 23.125 | 23.105 |
OceanBank | 22.948 | 22.950 | 23.110 | |
PGBank | 22.900 | 22.950 | 23.110 | |
PublicBank | 22.905 | 22.935 | 23.125 | 23.125 |
PVcomBank | 22.930 | 22.900 | 23.110 | 23.110 |
Sacombank | 22.915 | 22.955 | 23.127 | 23.097 |
Saigonbank | 22.930 | 22.950 | 23.110 | |
SCB | 22.940 | 22.940 | 23.260 | 23.130 |
SeABank | 22.940 | 22.940 | 23.120 | 23.120 |
SHB | 22.915 | 22.925 | 23.125 | |
Techcombank | 22.908 | 22.928 | 23.108 | |
TPB | 22.878 | 22.912 | 23.118 | |
UOB | 22.870 | 22.920 | 23.140 | |
VIB | 22.920 | 22.940 | 23.120 | |
VietABank | 22.920 | 22.950 | 23.100 | |
VietBank | 22.930 | 22.950 | 23.130 | |
VietCapitalBank | 22.915 | 22.935 | 23.115 | |
Vietcombank | 22.910 | 22.940 | 23.120 | |
VietinBank | 22.868 | 22.915 | 23.115 | |
VPBank | 22.910 | 22.930 | 23.110 | |
VRB | 22.920 | 22.930 | 23.120 |