Trên thị trường thế giới, giá vàng giao dịch trong phiên đầu tuần cho hợp đồng giao ngay ghi nhận lúc 18h (theo giờ Việt Nam) đang ở mức 1.499,1 USD/ounce, giảm 1,95%, tương đương 29,8 USD trong 24 giờ qua.
Giá vàng quay đầu giảm mạnh do chứng kiến áp lực bán hiếm có trong lịch sử bất chấp hàng loạt các loại tài sản khác, từ chứng khoán cho tới dầu mỏ… đều đồng loạt giảm mạnh.
Trước đó, giá vàng thế giới quay đầu tăng mạnh từ đáy 3 tháng sau một diễn biến chưa từng có: lao dốc song hành cùng với các loại tài sản rủi ro. Nghịch lý vàng giảm giá diễn ra trong ngắn hạn nhưng được dự báo sẽ tăng trở lại.
Giá vàng bật tăng trong bối cảnh Liên minh Châu Âu EU đóng cửa biên giới trong 30 ngày với các quốc gia ngoài liên minh nhằm hạn chế dịch COVID-19 lây lan. Trước đó một ngày, Chủ tịch Ủy ban Châu Âu Ursula von der Leyen đã đưa ra khuyến nghị về lệnh cấm, ít di chuyển hơn càng giúp chúng ta kiểm soát virus tốt hơn.
Giá vàng được dự báo sẽ sớm hồi phục |
Nhiều dự báo cho rằng, diễn biến bất thường (vàng giảm giá song hành cùng sự sụt giảm của chứng khoán thế giới) sẽ biến mất sau khi các thị trường tài chính ổn định trở lại. Hiện tại, lãi suất của hầu hết các nước đều thấp ở mức sát 0, thấp chí âm.
Các chuyên gia dự báo với những động thái mới từ Fed và chính phủ các quốc gia khác, vàng sẽ khôi phục vai trò là kênh trú ẩn an toàn.
Ở thị trường trong nước, giá vàng hôm nay 18/3 ghi nhận lúc 18h ở mức 45,45 triệu đồng/lượng (mua vào) và 46,27 triệu đồng/lượng (bán ra) tại Hà Nội và Đà Nẵng, tăng 450.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và 350.000 đồng ở chiều bán ra so với hôm qua (17/3).
Tại TP.HCM, giá vàng SJC niêm yết ở mức 45,45 triệu đồng/lượng (mua vào) và 46,25 triệu đồng/lượng (bán ra), cũng tăng 450.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và 350.000 đồng ở chiều bán ra so với hôm qua.
BẢNG GIÁ VÀNG CHIỀU NGÀY 18/3 (Đơn vị: nghìn đồng/lượng) | |||
Hệ thống | Mua vào | Bán ra | |
Hồ Chí Minh | SJC | 46.1 | 47 |
Doji | 45.4 | 46.25 | |
PNJ | 45.3 | 46.3 | |
Hà Nội | SJC | 46.1 | 47.02 |
Doji | 45.4 | 46.2 | |
PNJ | 45.3 | 46.3 | |
Bảo Tín Minh Châu | 45.55 | 46.15 | |
Phú Quý | 45.6 | 46.2 | |
Đà Nẵng | SJC | 46.1 | 47.02 |
Doji | 45.4 | 46.25 | |
PNJ | 45.3 | 46.3 | |
Cần Thơ | PNJ | 45.3 | 46.3 |
Vĩnh Yên | Phú Quý | 0 | 0 |
Ninh Bình | Phú Quý | 0 | 0 |
Huế | SJC | 46.08 | 47.02 |
Buôn Ma Thuột | SJC | 39.26 | 39.52 |
Nha Trang | SJC | 46.09 | 47.02 |
Bình Phước | SJC | 46.07 | 47.03 |
Cà Mau | SJC | 46.1 | 47.02 |
Biên Hòa | SJC | 46.1 | 47 |
Miền Tây | SJC | 46.1 | 47 |
Quãng Ngãi | SJC | 46.1 | 47 |
Đà Lạt | SJC | 46.12 | 47.05 |
Long Xuyên | SJC | 46.1 | 47 |