Giá heo khó tăng trong những ngày tới

21h30 tối ngày 7/8, Bộ Y tế phát đi thông báo khẩn số 25 tìm hành khách trên chuyến bay VN7282 từ Đà Nẵng đến Hà Nội ngày 24/7 và chuyến bay VJ733 từ Hải Phòng đi Nha Trang ngày 27/7

Giá heo hơi miền Bắc

Dù từ hôm nay (14/2), các trường học trên cả nước mở cửa trở lại, nhu cầu tiêu dùng thịt heo được dự báo sẽ tăng khi các bếp ăn tập thể hoạt động trở lại. Tuy nhiên, những diễn biến từ thị trường cho thấy, đà tăng khó có thể khôi phục ngay. Chu kỳ sau dịp nghỉ Tết Nguyên đán giao dịch heo chậm do tiêu thụ chậm bởi lượng thực phẩm tích trữ của người dân trong dịp Tết vẫn còn.

Nhiều khu vực tại miền Bắc những ngày qua ghi nhận lượng heo bán ra thị trường đã tăng đáng kể. Một số đầu mối chăn nuôi cho rằng, dịch tả heo châu Phi đang xuất hiện trở lại tại nhiều khu vực khiến tình trạng bán chạy, bán tháo heo khiến giá heo hơi có xu hướng giảm nhẹ. Nếu trong những ngày tới, dịch bệnh còn diễn biến tiêu cực, giá heo hơi còn có nguy cơ giảm nhẹ.

Lượng heo hơi về chợ đầu mối Hà Nam hiện khoảng trên dưới 2.000 con/ngày. Lượng heo không nhiều nhưng khách tới giao dịch khá ít. Nhiều địa phương miền Bắc giá heo đang bán ra ở mức 51.000 - 52.000 đồng/kg khiến giá heo tại chợ không cao. Giá heo hơi giao dịch phổ biến 55.000 - 56.000 đồng/kg.

dsc02757.jpg
Giá heo hơi hôm nay vẫn trong xu hướng giảm

Giá heo hơi tại các tỉnh đồng bằng Bắc bộ như Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hải Dương… giữ nguyên trong khoảng 55.000 - 57.000 đồng/kg. Mức giá 58.000 đồng/kg giờ chỉ còn ở một số khu vực thuộc Quảng Ninh, Hải Phòng.

Các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, giá heo hơi thấp hơn, mức phổ biến tại các tỉnh như Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ… trong khoảng 52.000 – 56.000 đồng/kg. Mức giá 56.000 đồng/kg hiện được xem là mức cao tại khu vực này.

Tại tỉnh vùng cao giá heo giá heo ổn định trong khoảng 53.000 – 57.000 đồng/kg. Trong đó Hòa Bình chỉ 55.000 – 57.000 đồng/kg; Sơn La 54.000 - 59.000 đồng/kg. Lai Châu, Điện Biên duy trì ở mức 56.000 – 59.000 đồng/kg. Quảng Ninh, Lạng Sơn, Lào Cai là 55.000 – 58.000 đồng/kg...

Giá heo hơi miền Trung – Tây nguyên

Giá heo hơi hôm nay tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên trong xu hướng giảm. Tại các tỉnh Bắc Trung bộ, giá heo tại Thanh Hóa dao động từ 50.000 – 57.000 đồng/kg. Nghệ An, Hà Tĩnh nhỉnh hơn, từ 55.000 – 57.000 đồng/kg. Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế trong khoảng 54.000 – 56.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tại Nam Trung bộ cao hơn. Tại Quảng Nam Đà Nẵng, Quảng Ngãi mức bình quân 55.000 – 58.000 đồng/kg; Khánh Hòa, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận 55.000 – 57.000 đồng/kg; Bình Định 54.000 – 56.000 đồng/kg.

Tại Tây Nguyên, giá heo hơi từ 54.000 – 56.000 đồng/kg. Trong đó Lâm Đồng, Đắk Lắk dao động trong khoảng 54.000 – 56.000 đồng/kg. Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum phổ biến trong 54.000 – 55.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam

Tại các tỉnh phía Nam, giá heo hơi vẫn có sự chênh lệch giữa các tỉnh miền Đông và miền Tây. Tại Đông Nam bộ, giá heo hơi tại Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương và TP.HCM dao động từ 53.000 – 56.000 đồng/kg; Bình Phước từ 52.000 – 55.000 đồng/kg.

Các tỉnh Tây Nam bộ ở mức 51.000 – 55.000 đồng/kg. Trong đó Long An, Tiền Giang 54.000 – 56.000 đồng/kg. Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Hậu Giang… từ 50.000 – 53.000 đồng/kg. Cần Thơ, Long An, Tiền Giang 52.000 - 56.000 đồng/kg. Đồng Tháp, An Giang quanh mức 52.000 – 56.000 đồng/kg.

Theo Hiệp hội chăn nuôi Đồng Nai, tổng lượng heo về chợ đầu mối Hóc Môn tiếp tục tăng theo ngày. Ngày 13/02/2022 là 4.050 con (heo mảnh). Giá thịt heo sỉ giao dịch trong ngày ở mức 69.000 - 70.000 đồng/kg. Chợ giao dịch rất chậm.

Bảng giá heo hơi các tỉnh/thành ngày 14/2/2022

STT
Tỉnh/thành
Khoảng giá (đồng/kg)
Tăng +/giảm -
1
Hà Nội
54.000-57.000
2
Hưng Yên
55.000-57.000
3
Thái Bình
55.000-58.000
4
Hải Dương
55.000-57.000
5
Hà Nam
55.000-57.000
6
Hòa Bình
54.000-56.000
-1.000
7
Quảng Ninh
57.000-58.000
8
Nam Định
55.000-57.000
-1.000
9
Ninh Bình
55.000-57.000
-1.000
10
Phú Thọ
56.000-56.000
11
Thái Nguyên
55.000-56.000
12
Vĩnh Phúc
55.000-56.000
13
Bắc Giang
55.000-56.000
14
Tuyên Quang
55.000-56.000
15
Lạng Sơn
54.000-56.000
16
Cao Bằng
54.000-56.000
-1.000
17
Yên Bái
53.000-56.000
18
Lai Châu
55.000-57.000
19
Sơn La
54.000-57.000
20
Thanh Hóa
50.000-57.000
21
Nghệ An
54.000-56.000
-1.000
22
Hà Tĩnh
54.000-56.000
-1.000
23
Quảng Bình
55.000-56.000
-1.000
24
Quảng Trị
55.000-56.000
-1.000
25
Thừa Thiên Huế
54.000-56.000
-1.000
26
Quảng Nam
55.000-57.000
-1.000
27
Quảng Ngãi
55.000-57.000
-1.000
28
Phú Yên
55.000-56.000
-1.000
29
Khánh Hòa
53.000-56.000
-1.000
30
Bình Thuận
54.000-56.000
31
Bình Định
53.000-55.000
-1.000
32
Kon Tum
53.000-55.000
-1.000
33
Gia Lai
53.000-55.000
-1.000
34
Đắk Lắk
53.000-56.000
-1.000
35
Đắk Nông
53.000-55.000
-1.000
36
Lâm Đồng
55.000-56.000
-1.000
37
Bà Rịa Vũng Tàu
54.000-57.000
38
Đồng Nai
53.000-56.000
39
TP.HCM
53.000-56.000
40
Bình Dương
52.000-56.000
41
Bình Phước
50.000-55.000
42
Long An
54.000-56.000
43
Tiền Giang
53.000-57.000
44
Bến Tre
50.000-54.000
45
Trà Vinh
50.000-54.000
46
Bạc Liêu
50.000-54.000
47
Sóc Trăng
50.000-54.000
48
Vĩnh Long
50.000–53.000
48
An Giang
50.000-54.000
49
Cần Thơ
51.000-54.000
50
Đồng Tháp
52.000-54.000
51
Cà Mau
50.000-53.000
52
Kiên Giang
50.000-53.000

Đ.Khải

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương