Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,02% xuống 97,218.
Tỷ giá USD ổn định sau khi lên mức cao nhất kể từ tháng 7/2020 do Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) tuyên bố có thể tăng lãi suất nhanh hơn và mạnh hơn trong những tháng tới.
Thị trường dự doán FED sẽ tăng 28,5 điểm lãi suất cơ bản vào tháng 3 và tăng tích lũy tới 119,5 điểm cơ bản vào cuối năm khi quan điểm thắt chặt chính sách tiền tệ mạnh mẽ của FED được tái khẳng định trong cuộc họp mới đây.
Marc Chandler, Chiến lược gia thị trường tại Bannockburn Global Forex, nhận định trong môi trường hiện tại xu hướng tăng của đồng bạc xanh sẽ còn tiếp diễn.
Ed Moya, Nhà phân tích thị trường cấp cao tại OANDA, nhận định triển vọng về việc tăng lãi suất mạnh đã khiến thị trường thế giới có sự biến động.
Tuy nhiên, chưa thể xác định được mức độ thắt chặt chính sách tiền tệ của FED do không biết chính xác khi nào lạm phát sẽ thực sự đạt đỉnh.
Trong khi nhiều chuyên gia lạc quan rằng lạm phát sẽ giảm xuống vào giữa năm, vẫn có ý kiến lo ngại tình trạng này sẽ trở nên tồi tệ hơn và dẫn đến động thái mạnh mẽ hơn nữa từ FED.
Trong khi đó, Bộ Lao động Mỹ cho biết chi phí lao động của quốc gia này tăng mạnh trong quý IV/2021 nhưng thấp hơn dự kiến. Chỉ số Chi phí việc làm (ECI), thước đo tổng quát nhất về chi phí lao động cho biết tình trạng chùng xuống của thị trường lao động và là một yếu tố dự báo lạm phát cơ bản, đã tăng 1,0% sau khi tăng 1,3% trong quý trước. Kết quả này thấp hơn mức dự báo 1,2% của các nhà kinh tế khiến cho thị trường biến động phần nào.
Bên cạnh đó, lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ giảm xuống, với lợi suất 10 năm giảm 1,77% xuống thấp hơn nhiều so với mức cao nhất hai năm gần 1,9% đạt được vào hôm 24/1. Lợi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn hai năm cũng đã giảm 2,8 điểm cơ bản xuống 1,164%.
Tuy nhiên, dữ liệu kinh tế đã hỗ trợ cho đồng USD khi nền kinh tế Mỹ ghi nhận mức tăng trưởng hàng năm tốt nhất trong gần bốn thập kỷ qua.
Ngày 28/1, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.099 VND/USD, tăng mạnh 29 đồng so với mức niêm yết hôm qua.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.550 - 23.050 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.470 - 22.530 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.740 - 22.800 VND/USD.
Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.360 - 23.430 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 29/1/2022 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.470 | 22.490 | 22.790 | 22.790 |
ACB | 22.540 | 22.560 | 23.740 | 23.740 |
Agribank | 22.505 | 22.525 | 23.770 | |
Bảo Việt | 22.520 | 22.520 | 23.740 | |
BIDV | 22.510 | 22.510 | 23.790 | |
CBBank | 22.520 | 22.540 | 23.740 | |
Đông Á | 22.560 | 22.560 | 23.740 | 23.740 |
Eximbank | 22.490 | 22.510 | 22.760 | |
GPBank | 22.530 | 22.550 | 22.730 | |
HDBank | 22.730 | 22.750 | 23.050 | |
Hong Leong | 22.480 | 22.500 | 23.760 | |
HSBC | 22.565 | 22.565 | 22.745 | 22.745 |
Indovina | 22.530 | 22.540 | 23.730 | |
Kiên Long | 22.580 | 22.600 | 23.840 | |
Liên Việt | 22.530 | 22.550 | 23.730 | |
MSB | 22.510 | 22.780 | ||
MB | 22.525 | 22.535 | 22.795 | 22.795 |
Nam Á | 22.408 | 22.450 | 22.086 | |
NCB | 22.520 | 22.540 | 22.770 | 22.830 |
OCB | 22.543 | 22.563 | 23.119 | 22.729 |
OceanBank | 22.530 | 22.550 | 22.730 | |
PGBank | 22.500 | 22.550 | 22.730 | |
PublicBank | 22.465 | 22.500 | 22.780 | 22.780 |
PVcomBank | 22.510 | 22.480 | 22.770 | 22.770 |
Sacombank | 22.480 | 22.634 | 22.895 | 22.634 |
Saigonbank | 22.520 | 22.540 | 22.740 | |
SCB | 22.560 | 22.560 | 23.100 | 22.760 |
SeABank | 22.500 | 22.500 | 22.880 | 22.780 |
SHB | 22.510 | 22.520 | 22.760 | |
Techcombank | 22.520 | 22.515 | 22.810 | |
TPB | 22.440 | 22.520 | 22.800 | |
UOB | 22.440 | 22.490 | 22.790 | |
VIB | 22.480 | 22.500 | 22.780 | |
VietABank | 22.515 | 22.545 | 22.735 | |
VietBank | 22.510 | 22.530 | 22.810 | |
VietCapitalBank | 22.480 | 22.500 | 22.780 | |
Vietcombank | 22.470 | 22.500 | 22.780 | |
VietinBank | 22.475 | 22.495 | 23.775 | |
VPBank | 22.480 | 22.500 | 22.780 | |
VRB | 22.490 | 22.500 | 22.780 |
(Tổng hợp)