Giá gas tiếp tục biến động trước căng thẳng Nga - Ukraina

Vào lúc 7h20 hôm nay (giờ Việt Nam), giá khí đốt tự nhiên hợp đồng giao tháng 3 giao dịch ở mức 4,5795 USD/mmBTU, tăng 0,1% so với hôm qua.

Giá khí đốt tự nhiên tăng đột biến vào thứ Ba. Trong thị trường trước giá đã tăng 9% nhưng không thể giữ được mức tăng.

Thời tiết được dự báo sẽ lạnh hơn bình thường ở khu vực Trung Tây và Bờ Tây trong 2 tuần tới. Không khí lạnh hơn nên nhu cầu khí đốt tự nhiên tăng lên. Xuất khẩu LNG tăng so với năm trước trong tháng Giêng, tăng 8%.

Giá khí đốt tự nhiên biến động bất thường và tăng cao hơn nhưng đã thoát khỏi mức cao nhất trong ngày. Hỗ trợ gần đường trung bình động 10 ngày tại 4,27 USD/mmBTU.

gas5.jpg

Mức kháng cự được nhìn thấy gần mức cao nhất trong tháng 2 là 4,86 USD/mmBTU. Đường trung bình động 10 ngày cắt xuống dưới đường trung bình động 50 ngày, có nghĩa là xu hướng giảm trong ngắn hạn hiện đang được áp dụng.

EIA dự báo rằng xuất khẩu LNG của Hoa Kỳ đạt trung bình 11,2 tỷ feet khối mỗi ngày trong tháng 1 năm 2022, tăng 8%, được hỗ trợ bởi sự chênh lệch giá lớn giữa giá Henry Hub ở Hoa Kỳ và giá giao ngay ở Châu Âu và Châu Á.

Đặc biệt, tồn kho ở châu Âu vẫn thấp hơn nhiều so với mức trung bình 5 năm và đang góp phần thúc đẩy nhu cầu nhập khẩu LNG tăng mạnh.

EIA dự kiến ​​mức xuất khẩu LNG cao của Hoa Kỳ sẽ tiếp tục vào năm 2022, đạt trung bình 11,3 Bcf mỗi ngày trong năm, tăng 16% so với năm 2021.

Không thể thay thế nguồn cung cấp khí tự nhiên từ Nga

Một trong những nhà xuất khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng lớn nhất thế giới, Qatar, chỉ có thể chuyển 10-15% hợp đồng vận chuyển hàng hóa LNG sang các điểm đến khác, Bộ trưởng Năng lượng Qatar Saad al-Kaabi cho biết hôm thứ Ba trong bối cảnh cuộc khủng hoảng Nga-Ukraina leo thang. Thay thế việc cung cấp khí đốt của Nga tới châu Âu trong thời gian ngắn là “gần như không thể”.

Các thị trường năng lượng phản ứng vào thứ Ba sau khi Tổng thống Nga Vladimir Putin công nhận hai khu vực ly khai ở miền đông Ukraina và ra lệnh cho quân đội ở đó, với giá dầu tăng gần 100 USD/thùng và giá khí đốt ở châu Âu tăng hai con số, cũng do thông tin Đức tạm dừng dự án đường ống dẫn khí đốt Nord Stream 2 do Nga dẫn đầu.

“Tôi nghĩ rằng 30-40% nguồn cung cho châu Âu. Không có quốc gia nào có thể thay thế khối lượng đó, không có khả năng làm điều đó từ LNG”, al-Kaabi cho biết tại một hội nghị khí đốt ở Doha hôm thứ Ba, theo Reuters.

“Hầu hết LNG được gắn với các hợp đồng dài hạn và điểm đến rất rõ ràng. Vì vậy, để thay thế tổng khối lượng đó một cách nhanh chóng là điều gần như không thể”, Bộ trưởng lưu ý.

Trong trường hợp của Qatar, chỉ có tới 15% hợp đồng LNG có thể chuyển đổi, ông nói thêm.

Trong vài tuần nay, khi cuộc khủng hoảng Nga-Ukraina đang bùng phát, Hoa Kỳ và châu Âu đã thảo luận với các công ty năng lượng và các nước sản xuất khí đốt lớn trên toàn cầu về tiềm năng cung cấp một lượng lớn khí đốt tự nhiên cho châu Âu trong trường hợp việc giao hàng của Nga bị gián đoạn.

Các cuộc đàm phán thậm chí còn liên quan đến các nhà nhập khẩu LNG lớn ở châu Á - bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ và thậm chí cả Trung Quốc - để có khả năng gửi một số nguồn cung cấp khí đốt của họ sang châu Âu trong trường hợp cuộc khủng hoảng Nga-Ukraine leo thang thành xung đột.

Trong bối cảnh leo thang mới nhất, EU, Anh và Mỹ đang chuẩn bị các biện pháp trừng phạt chống lại Nga, dự kiến ​​sẽ được công bố ngay trong ngày hôm nay và có thể ảnh hưởng đến xuất khẩu năng lượng của Nga.

Ở thị trường trong nước, giá bán lẻ gas trong tháng 2 tăng 1.333 đồng/kg (đã VAT), tương đương 16.000 đồng bình 12kg, do giá CP bình quân tháng 2/2022 ở mức 775 USD/tấn, tăng 50 USD/tấn so với tháng trước.

Như vậy, giá gas bán lẻ đến người tiêu dùng khu vực TP.HCM như sau: Saigon Petro 460.000 đồng/bình 12 kg (màu xám), PetroVietnam gas 461.900 đồng/bình 12 kg...

Đây là tháng thứ hai giá gas trong nước điều chỉnh, với một tháng giảm và một tháng tăng. Như vậy, từ đầu năm đến nay, giá gas trong nước tăng 6.000 đồng/bình 12kg.

BẢNG GIÁ GAS BÁN LẺ THÁNG 2/2022
STT Tên hãng Loại Giá bán lẻ (đồng)
1 Saigon Petro 12kg (Màu xám) 460.000
2 Gia Đình 12kg (Màu vàng) 456.000
3 ELF 12kg (Màu đỏ) 501.000
4 PetroVietnam 12kg (Màu xám) 436.000
5 Gas Thủ Đức 12kg (Màu xanh) 436.000
6 Gas Dầu khí 12kg (Màu xanh) 446.000
7 Miss gas 12kg (chống cháy nổ) 501.000
8 Gia Đình 45kg (Màu xám) 1.780.000
9 Gas Thủ Đức 45kg (Màu xám) 1.780.000
10 Petrovietnam 45kg (Màu hồng) 1.780.000

CHẤN HƯNG