Hợp đồng khí đốt tự nhiên kỳ hạn tháng 3 tiếp tục giảm vào thứ Sáu mặc dù lượng dự trữ lớn hơn bình thường trong tuần trước lớn hơn nhiều so với bình thường trong tuần thứ tư liên tiếp do bắt đầu lạnh giá của năm 2022.
Trong khi đó, sản lượng phục hồi sau thời tiết băng giá của tuần trước như dự báo kêu gọi ít lạnh hơn và nhu cầu sưởi ấm thấp hơn trong hai tuần tới so với dự kiến trước đó đã tác động lên giá cả.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Hoa Kỳ (EIA) hôm thứ Năm báo cáo rằng nguồn cung khí đốt tự nhiên trong nước đã giảm 222 tỷ feet khối (Bcf) trong tuần kết thúc vào ngày 4 tháng 2. So với mức giảm đồng thuận là 223 Bcf.
Trước báo cáo, Natural Gas Intelligence (NGI) đưa tin Reuters đã thăm dò ý kiến của 16 nhà phân tích, những người có ước tính dao động từ việc rút tiền là 206 Bcf đến 232 Bcf, với ước tính trung bình là 223 Bcf. Dự báo trong một cuộc khảo sát của Bloomberg nhẹ tới 202 Bcf, với mức trung bình là 223 Bcf. NGI đã lập mô hình rút tiền 211 Bcf.
Các nhà phân tích được thăm dò bởi S&P Global Platts dự báo mức giảm 221 Bcf, chốt mức giảm nguồn cung trung bình 5 năm trong giai đoạn này ở mức 150 Bcf.
NatGasWeather cho biết, “Đối với báo cáo lưu trữ hàng tuần của EIA hôm thứ Năm, khảo sát trung bình nghiêng về mức giảm -221 đến -223 Bcf, lớn hơn đáng kể so với mức trung bình 5 năm là -150 Bcf.
Nó lạnh hơn bình thường so với phần lớn nội địa Hoa Kỳ, được hỗ trợ bởi một vụ nổ lạnh giá ở Bắc Cực lặn xuống Đồng bằng vào Texas vào cuối tuần trước, trong khi ấm áp so với bình thường ở Bờ Tây và Đông. Chúng tôi kỳ vọng mức hòa -226-227 Bcf, nếu đóng cửa sẽ làm tăng thâm hụt lên gần -210 Bcf".
Tổng dự trữ hiện ở mức 2,101 nghìn tỷ feet khối (Tcf), giảm 441 Bcf so với một năm trước và 215 Bcf thấp hơn mức trung bình 5 năm, chính phủ cho biết.
Nhà cung cấp dữ liệu Refinitiv cho biết sản lượng tại 48 tiểu bang của Hoa Kỳ đã giảm từ mức kỷ lục 97,3 tỷ feet khối mỗi ngày (bcfd) vào tháng 12 xuống 93,9 bcfd vào tháng 1 và 91,2 bcfd vào tháng 2 khi các giếng ở một số khu vực sản xuất bị đóng băng, bao gồm cả Permian ở Texas và New Mexico, Bakken ở Bắc Dakota và Appalachia ở Pennsylvania, Tây Virginia và Ohio.
Sản lượng đã tăng gần như hàng ngày, đạt 94,2 bcfd vào thứ Tư, kể từ khi nó giảm xuống 86,3 bcfd trong một cơn bão mùa đông vào ngày 4 tháng 2, mức thấp nhất kể từ tháng 2 năm 2021.
Khi thời tiết lạnh điều tiết, Refinitiv dự báo nhu cầu khí đốt trung bình của Mỹ, bao gồm cả xuất khẩu, sẽ giảm từ 130,6 bcfd trong tuần này xuống 120,9 bcfd vào tuần tới. Dự báo cho tuần tới thấp hơn triển vọng của Refinitiv vào thứ Tư.
Hành động giá cho thấy rõ ràng các yếu tố giảm giá đang lớn hơn các yếu tố tăng giá.
Yếu tố tăng giá duy nhất mà các nhà giao dịch có thể xác định là nhu cầu mạnh mẽ trên toàn cầu đối với Khí đốt tự nhiên hóa lỏng của Mỹ (LFG). Nhưng đó là một yếu tố tăng giá chính vì nhu cầu gia tăng ở châu Á và việc bổ sung hàng tồn kho thấp ở châu Âu dường như không có hồi kết.
Với suy nghĩ đó, mối đe dọa rằng Nga có thể tấn công Ukraina và cắt nguồn cung cấp khí đốt cho châu Âu bất cứ lúc nào vẫn là một dấu hiệu tăng giá tiềm năng quan trọng.
Theo các nhà phân tích và dữ liệu năng lượng của Mỹ, Nga cung cấp 30% -40% nguồn cung cấp khí đốt cho châu Âu, với tổng giá trị khoảng 16,3 bcfd vào năm 2021.
Ở thị trường trong nước, giá bán lẻ gas trong tháng 2 tăng 1.333 đồng/kg (đã VAT), tương đương 16.000 đồng bình 12kg, do giá CP bình quân tháng 2/2022 ở mức 775 USD/tấn, tăng 50 USD/tấn so với tháng trước.
Như vậy, giá gas bán lẻ đến người tiêu dùng khu vực TP.HCM như sau: Saigon Petro 460.000 đồng/bình 12 kg (màu xám), PetroVietnam gas 461.900 đồng/bình 12 kg...
Đây là tháng thứ hai giá gas trong nước điều chỉnh, với một tháng giảm và một tháng tăng. Như vậy, từ đầu năm đến nay, giá gas trong nước tăng 6.000 đồng/bình 12kg.
BẢNG GIÁ GAS BÁN LẺ THÁNG 2/2022 | |||
STT | Tên hãng | Loại | Giá bán lẻ (đồng) |
1 | Saigon Petro | 12kg (Màu xám) | 460.000 |
2 | Gia Đình | 12kg (Màu vàng) | 456.000 |
3 | ELF | 12kg (Màu đỏ) | 501.000 |
4 | PetroVietnam | 12kg (Màu xám) | 436.000 |
5 | Gas Thủ Đức | 12kg (Màu xanh) | 436.000 |
6 | Gas Dầu khí | 12kg (Màu xanh) | 446.000 |
7 | Miss gas | 12kg (chống cháy nổ) | 501.000 |
8 | Gia Đình | 45kg (Màu xám) | 1.780.000 |
9 | Gas Thủ Đức | 45kg (Màu xám) | 1.780.000 |
10 | Petrovietnam | 45kg (Màu hồng) | 1.780.000 |