Những ngày gần đây, khi TP.HCM thực hiện giãn cách xã hội, các chợ đầu mối dừng hoạt động… nguồn thịt heo từ các tỉnh vào thành phố khó khăn hơn khi tại các trạm kiểm soát x era vào chặt chẽ. Rất nhiều thương lái đã tạm dừng giao dịch buôn bán.
Hiện tại, một số hệ thống siêu thị, cửa hàng như BigC, MM Market, Bách Hóa Xanh… thịt heo đông lạnh được bày bán phổ biến hơn những ngày trước. Giá mặt hàng cũng cao hơn. Người tiêu dung ít có lựa chọn bởi hầu hết các chợ, điểm bán lẻ thịt heo đã đóng cửa.
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, tháng 5/2021, nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt đạt 71,4 nghìn tấn, trị giá 138,08 triệu USD, tăng 70,3% về lượng và tăng 117,1% về trị giá so với tháng 5/2020. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2021, Việt Nam nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt đạt 307,42 nghìn tấn, trị giá 602,45 triệu USD, tăng 17,7% về lượng và tăng 45% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Nga, Hoa Kỳ, Ấn Độ, Hà Lan và Ba Lan là 5 thị trường lớn nhất cung cấp thịt và sản phẩm từ thịt cho Việt Nam.
Trong đó, Nga là thị trường lớn nhất cung cấp thịt và các sản phẩm từ thịt cho Việt Nam trong tháng 5/2021, với 10,16 nghìn tấn, trị giá 21,82 triệu USD, tăng 282,1% về lượng và tăng 304,1% về trị giá so với tháng 5/2020, chiếm 14,2% tổng lượng thịt và các sản phẩm từ thịt nhập khẩu của Việt Nam trong tháng. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2021, nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt từ thị trường Nga đạt 45,75 nghìn tấn, trị giá 97,49 triệu USD, tăng 493,2% về lượng và tăng 437,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Với diễn biến hiện tại, giá heo hơi trong nước sẽ còn duy trì ở mức thấp trong một thời gian dài nữa.
Giá heo hơi miền Bắc
Giá heo hơi hôm nay tại các tỉnh miền Bắc giữ nguyên ở mức 58.000 – 63.000 đồng/kg. Các tỉnh/thành Hà Nội Hưng Yên,Thái Bình, Hà Nam, Hải Dương, Ninh Bình, Nam Định, Bắc Ninh… phổ biến trong 58.000 – 62.000 đồng/kg với heo thường, và 63.000 – 64.000 đồng/kg đối với heo siêu nạc. Giá heo vẫn có xu hướng giảm, nhưng đà giảm rất chậm.
Các tỉnh trung du miền núi phía Bắc cũng dao động trong khoảng 57.000 – 61.000 đồng/kg. Nhiều tỉnh như Yên Bái, Lạng Sơn, Hà Giang… những ngày trước có rất nhiều khu vực giá dưới 60.000 đồng/kg nhưng hiện số vùng có mức giá trên 60.000 đồng/kg đã xuất hiện nhiều hơn. Những tỉnh trung du như Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái Nguyên, Tuyên Quang… giá heo phổ biến trong khoảng 57.000 – 60.000 đồng/kg, những đàn heo đẹp vẫn có giá 62.000 – 63.000 đồng/kg. Các tỉnh vùng Tây Bắc như Lai Châu, Điện Biên có mức giá quanh 65.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung – Tây nguyên
Giá heo hơi tại các tỉnh Bắc Trung bộ ổn định hơn các tỉnh Nam miền Trung. Đặc biệt tại ba tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh hiện duy trì ở mức bình quân từ 57.000 – 65.000 đồng/kg, có những khu vực lên đến 66.000 -67.000 đồng/kg. Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế 56.000 - 63.000 đồng/kg. Giá heo hơi tại những tỉnh này được dự báo sẽ ổn định, thậm chí tăng nhẹ trong những ngày tới bởi đây là khu vực nguồn cung heo thịt không thực sự dồi dào.
Các tỉnh Nam Trung bộ, giá heo hơi tại Quảng Nam bất ngờ tăng nhẹ trở lại. Nhiều khu vực đã có mức giá 63.000 – 65.00 đồng/kg, cao hơn 1.000 – 2.000 đồng/kg so với những ngày trước. Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên nhiều khu vực giá heo hơn vẫn dưới mức 50.000 đồng/kg. Các tỉnh Khánh Hòa, Bình Thuận vẫn có những vùng được mức giá trên 60.000 đồng/kg.
Tại Tây Nguyên giá heo hơi tại Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng có mức bình quân 57.000 - 63.000 đồng/kg. Nhiều khu vực của Kon Tum, Gia Lai…
Giá heo hơi miền Nam
Giá heo hơi TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu vực chỉ quanh mức 55.000 đồng/kg, cao nhất cũng chỉ 60.000-61.000 đồng/kg nhưng chỉ số ít khu vực đạt được mức này
Giá heo hơi tại các tỉnh Tây như Bến Tre, Sóc Trăng, Trà Vinh… đều quanh mức 50.000 đồng/kg. Hiện giá heo hơi tại Trà Vinh, Sóc Trăng, Bến Tre, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Cần Thơ… giá heo hơi loại 1 chỉ quanh mức 53.000 – 56.000 đồng/kg. Các tỉnh khác như An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp… có phần nhỉnh hơn, hiện trong khoảng 58.000 –60.000 đồng/kg, tùy loại heo.
Bảng giá heo hơi tại các tỉnh/thành ngày 13/7
STT | Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng +/giảm - |
1 | Hà Nội | 58.000-64.000 | +1.000 |
2 | Hưng Yên | 58.000-63.000 | |
3 | Thái Bình | 57.000-62.000 | |
4 | Hải Dương | 58.000-63.000 | |
5 | Hà Nam | 58.000-63.000 | |
6 | Hòa Bình | 56.000-62.000 | |
7 | Quảng Ninh | 56.000-63.000 | |
8 | Nam Định | 59.000-64.000 | |
9 | Ninh Bình | 58.000-63.000 | |
10 | Phú Thọ | 55.000-62.000 | |
11 | Thái Nguyên | 57.000-62.000 | |
12 | Vĩnh Phúc | 55.000-62.000 | |
13 | Bắc Giang | 57.000-61.000 | |
14 | Tuyên Quang | 56.000-63.000 | |
15 | Lạng Sơn | 57.000-64.000 | |
16 | Cao Bằng | 54.000-67.000 | |
17 | Yên Bái | 57.000-63.000 | |
18 | Lai Châu | 63.000-66.000 | |
19 | Sơn La | 57.000-65.000 | |
20 | Thanh Hóa | 57.000-67.000 | |
21 | Nghệ An | 59.000-70.000 | |
22 | Hà Tĩnh | 60.000-66.000 | |
23 | Quảng Bình | 60.000-65.000 | |
24 | Quảng Trị | 60.000-64.000 | |
25 | Thừa Thiên Huế | 60.000-65.000 | |
26 | Quảng Nam | 58.000-64.000 | |
27 | Quảng Ngãi | 52.000-61.000 | |
28 | Phú Yên | 57.000-64.000 | |
29 | Khánh Hòa | 58.000-65000 | |
30 | Bình Thuận | 59.000-62.000 | |
31 | Bình Định | 48.000-58.000 | |
32 | Kon Tum | 50.000-61.000 | -1.000 |
33 | Gia Lai | 58.000-62.000 | |
34 | Đắk Lắk | 55.000-60.000 | |
35 | Đắk Nông | 55.000-58.000 | |
36 | Lâm Đồng | 58.000-62.000 | |
37 | Bà Rịa Vũng Tàu | 58.000-62.000 | |
38 | Đồng Nai | 58.000-61.000 | |
39 | TP.HCM | 59.000-62.000 | |
40 | Bình Dương | 58.000-62.000 | |
41 | Bình Phước | 58.000-61.000 | |
42 | Long An | 57.000-59.000 | |
43 | Tiền Giang | 50.000-56.000 | |
44 | Bến Tre | 48.000-56.000 | |
45 | Trà Vinh | 50.000-56.000 | |
46 | Bạc Liêu | 53.000-56.000 | |
47 | Sóc Trăng | 53.000-56.000 | |
48 | An Giang | 55.000-60.000 | |
49 | Cần Thơ | 55.000-60.000 | |
50 | Đồng Tháp | 55.000-60.000 | -1.000 |
51 | Cà Mau | 55.000-60.000 | -1.000 |