Giá heo hơi tiếp đà giảm, mức cao nhất còn 80.000 đồng/kg

Dự báo giá heo hơi ngày 10/2 duy trì đà giảm từ 1.000 - 3.000 đồng/kg trên diện rộng, trong đó mức thấp nhất là 74.000 đồng/kg và cao nhất còn 80.000 đồng/kg.

Giá heo hơi hôm nay (9/2) đồng loạt giảm từ 1.000 - 5.000 đồng/kg. Hiện tại, giá tại khu vực phía Bắc đã giảm xuống mức thấp nhất là 74.000 đồng/kg.

Hiện tại, Việt Nam chấp thuận cho 24 quốc gia được phép xuất khẩu thịt và sản phẩm thịt gia súc, gia cầm vào Việt Nam. Trong đó, có hơn 800 doanh nghiệp từ 19 quốc gia được xuất khẩu thịt heo và sản phẩm thịt heo.

Đối với nhập khẩu heo sống, trong năm 2020, các doanh nghiệp của Việt Nam đã nhập khẩu 43.322 con heo giống các loại, chủ yếu từ các nước Thái Lan, Canada, Mỹ, Đan Mạch, Đài Loan. 

Theo Bộ NN&PTNN, lượng thịt heo nhập khẩu tăng lên đã giúp ổn định nguồn cung, tác động giảm giá heo hơi trong nước. Qua đó, hạ giá heo hơi xuống còn từ 75.000 - 81.000 đồng/kg, tuỳ địa phương.

Diễn biến giá heo hơi 7 ngày qua (3-9/2)

Dự báo giá heo hơi mai 10/2:

Dự báo giá heo hơi miền Bắc: Giá giảm 3.000 đồng, xuống còn 77.000 đồng/kg  ở Ninh Bình. Tại Vĩnh Phúc, Hà Nội khả năng giá heo hơi giảm 1.000 đồng còn 78.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 74.000 - 78.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Trung: Tại Bình Định, Khánh Hòa, Thanh Hóa, giá heo hơi đồng loạt giảm 3.000 đồng xuống còn 77.000 đồng/kg.  Giảm 2.000 đồng xuống còn 75.000 đồng/kg tại Thanh Hóa, Nghệ An. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi dao động quanh mức 77.000 - 79.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Nam: Bình Phước, Bình Dương giá heo hơi giảm 2.000 đồng còn 78.000 đồng/kg . Tại Kiên Giang, Cà Mau giá heo hơi giảm 1.000 đồng còn 77.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 79.000 - 80.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 10/2/2021
Tỉnh/thànhGiá dự báo (đồng/kg)Tăng +/giảm - (đồng/kg)
Hà Nội78.000-79.000-1.000
Hải Dương78.000-79.000Giữ nguyên
Thái Bình78.000-79.000-1.000
Bắc Ninh78.000-79.000Giữ nguyên
Hà Nam78.000-79.000Giữ nguyên
Hưng Yên78.000-79.000-1.000
Nam Định78.000-79.000Giữ nguyên
Ninh Bình77.000-78.000-3.000
Hải Phòng78.000-79.000Giữ nguyên
Quảng Ninh78.000-79.000-1.000
Lào Cai74.000-75.000Giữ nguyên
Tuyên Quang78.000-79.000-2.000
Cao Bằng78.000-79.000-1.000
Bắc Kạn78.000-79.000-1.000
Phú Thọ74.000-75.000-1.000
Thái Nguyên78.000-79.000-1.000
Bắc Giang78.000-79.000Giữ nguyên
Vĩnh Phúc78.000-79.000Giữ nguyên
Lạng Sơn78.000-79.000Giữ nguyên
Lai Châu78.000-79.000-1.000
Thanh Hóa77.000-78.000-3.000
Nghệ An76.000-77.000-1.000
Hà Tĩnh76.000-77.000-1.000
Quảng Bình75.000-76.000Giữ nguyên
Quảng Trị75.000-76.000Giữ nguyên
TT-Huế75.000-76.000Giữ nguyên
Quảng Nam77.000-78.000-1.000
Quảng Ngãi79.000-80.000-1.000
Bình Định77.000-78.000-3.000
Phú Yên79.000-80.000Giữ nguyên
Ninh Thuận79.000-80.000Giữ nguyên
Khánh Hòa77.000-78.000-3.000
Bình Thuận77.000-78.000-1.000
Đắk Lắk77.000-78.000-2.000
Đắk Nông79.000-80.000Giữ nguyên
Lâm Đồng77.000-78.000-1.000
Gia Lai77.000-78.000-1.000
Đồng Nai79.000-80.000Giữ nguyên
TP.HCM79.000-80.000Giữ nguyên
Bình Dương78.000-79.000-2.000
Bình Phước78.000-79.000-2.000
BR-VT78.000-79.000-2.000
Long An79.000-80.000-1.000
Tiền Giang79.000-80.000Giữ nguyên
Bạc Liêu 79.000-80.000-1.000
Bến Tre79.000-80.000Giữ nguyên
Trà Vinh79.000-80.000Giữ nguyên
Cần Thơ79.000-80.000Giữ nguyên
Hậu Giang79.000-80.000Giữ nguyên
Cà Mau77.000-78.000-3.000
Vĩnh Long79.000-80.000Giữ nguyên
An Giang79.000-80.000Giữ nguyên
Kiên Giang77.000-78.000-3.000
Sóc Trăng79.000-80.000Giữ nguyên
Đồng Tháp79.000-80.000-1.000
Tây Ninh78.000-79.000-2.000

PHƯƠNG LÊ