Trong tuần qua, thị trường giá heo hơi đã liên tục tăng nóng với mức cao nhất đạt 95.000 đồng/kg trong khi đó giá thấp nhất cũng không dưới 85.000 đồng/kg. Hiện tại, giá heo hơi tại miền Bắc dao động từ 90.000-92.000 đồng/kg, tại miền Trung từ 88.000-93.000 đồng/kg, miền Nam từ 85.000-91.000 đồng/kg.
Trong khi các doanh nghiệp chăn nuôi lớn như CP, Japfa, Dabaco… đã giảm giá heo hơi xuất chuồng về mức 70.000 đồng/kg từ đầu tháng 4 như cam kết với Chính phủ, Bộ Nông nghiệp thì giá heo trên thị trường lại tăng vọt những ngày qua.
Sở NN&PTNT Hà Nội cho biết dịch tả châu Phi đã xuất hiện trở lại tại một hộ chăn nuôi ở thôn Hậu Xá, xã Phương Tú, huyện Ứng Hòa. Hai con heo nái và một con thương phẩm với tổng trọng lượng 367kg được phát hiện ốm chết, dương tính với virus dịch tả châu Phi.
Trước đó, theo Chi cục Chăn nuôi và Thú y Hà Nội, đến đầu tháng 4 Hà Nội tiếp tục phát hiện thêm ổ dịch tả châu Phi ở hai huyện Sóc Sơn và Thạch Thất.
Trạm thú y xã và chính quyền địa phương đã phối hợp tiêu hủy 118 con heo với trọng lượng hơn 8.000 kg và áp dụng đồng bộ các giải pháp phòng chống dịch.
Như vậy sau hơn 2 tháng công bố hết dịch tả châu Phi, dịch này đã tái phát khiến Hà Nội phải nâng cao mức đề phòng trong bối cảnh nhu cầu tái đàn của người chăn nuôi đang tăng cao.
Phát biểu tại cuộc họp, lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT) cho biết với khả năng sản xuất dự kiến, từ tháng 6 trở đi sản lượng thịt heo trong nước sẽ đáp ứng được phần lớn nhu cầu. Còn theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, đến nay, Việt Nam đã nhập khẩu hơn 45.000 tấn thịt heo.
Lý giải về giá thịt trên thị trường, Bộ Công thương cho rằng giá bán lẻ thịt heo thành phẩm phụ thuộc vào giá heo hơi. Giá heo hơi càng cao, giá bán lẻ thịt heo thành phẩm cũng tăng cao theo tỉ lệ tương ứng. Hiện nay giá heo hơi ở mức 85.000-92.000 đồng/kg và giá thịt thành phẩm tại chợ phổ biến ở mức 145.000-165.000 đồng/kg.
Thủ tướng yêu cầu cần thực hiện các giải pháp đồng bộ, hữu hiệu để sớm giảm giá heo hơi về khoảng trên dưới 60.000 đồng/kg.
Đối với giá thịt heo, Thủ tướng giao cho các Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài chính, Công an theo chức năng để bàn bạc, đưa ra giải pháp nhằm bình ổn giá thịt heo trên phạm vi toàn quốc. Trước mắt, các ban ngành liên quan sẽ tiến hành kiểm tra giá thịt heo, đặc biệt là tại các doanh nghiệp chăn nuôi và sản xuất lớn để có cơ sở đưa ra giải pháp hữu hiệu.
Thủ tướng giao cho các Bộ: NN&PTNT, Công thương, Tài chính, Công an theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện ngay các giải pháp để bình ổn giá thịt heo, trước hết là kiểm tra giá thành, đặc biệt là các doanh nghiệp chăn nuôi lớn, quy mô lớn để có biện pháp hữu hiệu. Nếu phát hiện thao túng giá, đầu cơ, trục lợi phải xử lý theo quy định pháp luật.
DỰ BÁO GIÁ HEO HƠI NGÀY 27/4/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 94.000-95.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 91.000-92.000 | -3.000 |
Bắc Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 91.000-92.000 | -3.000 |
Nam Định | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 89.000-90.000 | -2.000 |
Tuyên Quang | 89.000-90.000 | -2.000 |
Cao Bằng | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 89.000-90.000 | -2.000 |
Thái Nguyên | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 88.000-91.000 | -1.000 |
Lạng Sơn | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | Đang cập nhật | Đang cập nhật |
Lai Châu | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 85.000-87.000 | -2.000 |
Quảng Bình | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 88.000-90.000 | -2.000 |
Quảng Ngãi | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 87.000-90.000 | +2.000 |
Bình Thuận | 89.000-90.000 | -3.000 |
Đắk Lắk | 89.000-90.000 | -3.000 |
Đắk Nông | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 87.000-88.000 | -2.000 |
TP.HCM | 87.000-88.000 | -2.000 |
Bình Dương | 87.000-88.000 | -2.000 |
Bình Phước | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 91.000-92.000 | +1.000 |
Long An | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 88.000-90.000 | +1.000 |
Bến Tre | 91.000-92.000 | +1.000 |
Trà Vinh | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 85.000-86.000 | +1.000 |
An Giang | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Kiêng Giang | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |