Giá heo hơi hôm nay 24/6 ghi nhận tại miền Bắc tăng nhẹ, trong khi miền Trung và miền Nam đi ngang so với phiên giao dịch hôm qua.
Giá heo Thái Lan bán ra trong sáng ngày 23/6 được ban quản lí chợ gia súc Bình Lục đưa ra ở mức 90.000 đồng/kg. Theo các tiểu thương, mức giá này thấp hơn so với heo trong nước đang phân phối tại chợ từ 5.000 - 7.000 đồng/kg, báo VTV đưa tin.
Qua nhiều khâu, giá sẽ tăng từ 3.000 - 5.000 đồng/kg, dù giá gốc ban đầu rẻ nhưng về đến tay người tiêu dùng vẫn không thấm vào đâu. Với nhu cầu hiện nay, mỗi ngày phải có ít nhất 2.000 - 3.000 heo thịt nhập khẩu từ Thái Lan về chợ đầu mối mới đáp ứng đủ nhu cầu.
"Do thị trường đang thiếu heo nên những ngày qua có rất nhiều mối hỏi mua, doanh nghiệp nhập khẩu heo không lo đầu ra. Trong ngắn hạn, giá thịt heo khó giảm mạnh thêm, bởi nguồn heo thịt Thái Lan còn rất ít. Hiện giá heo thịt tại nước này cũng đã chạm mốc 70.000 đồng/kg, tăng 20.000 đồng so với trước đây", ông Nguyễn Văn Thành, Giám đốc Công ty TNHH Thành Đô Nghệ An cho biết.
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo ổn định trên diện rộng. Giá heo cao nhất tại Thái Bình và Tuyên Quang với 90.000 đồng/kg. Thấp nhất ở mức 86.000 đồng/kg tại Hà Nội. Giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 87.000 đồng tại Thái Nguyên, Nam Định. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 88.000 - 89.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo ổn định trên diện rộng. Giá heo cao nhất hiện nay với 88.000 đồng/kg tại Khánh Hòa. Giá heo thấp nhất khu vực hiện nay với 83.000 đồng/kg tại Quảng Trị, Quảng Ngãi, Bình Định, Ninh Thuận. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 84.000 - 86.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam : Dự báo không có biến động mạnh. Giá heo cao nhất ở mức 88.000 đồng/kg tại Long An. Giá heo thấp nhất tại TP.HCM, Bình Dương, Bạc Liêu, Trà Vinh, Bến Tre với mức 85.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 86.000-87.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 25/6/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 88.000-90.000 | +2.000 |
Hải Dương | 89.000-90;000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 85.000-86.000 | Giữ nnguyeen |
Khánh Hòa | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 88.000-89.000 | +2.000 |
TP.HCM | 84.000-85.000 | +1.000 |
Bình Dương | 84.000-85.000 | +1.000 |
Bình Phước | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Long An | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 87.000-88.000 | +1.000 |
Bạc Liêu | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 86.000-87.000 | +1.000 |
An Giang | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Kiêng Giang | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |