Trên thị trường thế giới, vàng giao ngay chiều 7/8 (giờ Việt Nam) ở mức 2.059, USD/ounce, tăng 0,42%, (tương đương 13 USD/ounce) trong 24 giờ qua.
Giá vàng thế giới tiếp tục tăng mạnh chủ yếu do đồng USD vẫn có xu hướng mất giá trên thị trường, trong bối cảnh dịch COVID-19 đang tác động ngày càng nặng nề hơn đến nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Đồng USD chịu cảnh bán tháo, trượt xuống đáy 2 năm sau khi thông tin gói hỗ trợ, kích thích kinh tế của Mỹ chưa được triển khai.
Bên cạnh đó, giá vàng hôm nay có xu hướng tăng mạnh do dịch COVID-19 tiếp tục bùng phát tại nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới, trong đó có những khu vực đã một thời gian dài không ghi nhận ca nhiễm mới.
Diễn biến này đang làm gia tăng các quan ngại về một cuộc suy thoái, khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Các dữ liệu công bố gần đây cho thấy, hầu hết các nền kinh tế lớn đều trong tình trạng tăng trưởng GDP giảm mạnh trong quý II/2020.
Ngoài ra, những vấn đề về lạm phát, lãi suất, nợ chính phủ… tiếp ám ảnh các hoạt động đầu tư trên thị trường, được thúc đẩy bởi diễn biến của dịch COVID-19, đã làm tăng các nhu cầu tài sản đảm bảo, trong đó có vàng.
Tại thị trường trong nước, giá vàng tăng mạnh theo chiều thế giới trong 2 phiên liên tiếp, và đang hướng đến mốc 63 triệu đồng/lượng.
Cụ thể, cuối phiên giao dịch hôm nya, 7/8, giá vàng SJC niêm yết ở mức 60,75 triệu đồng/lượng (mua vào) và 62,42 triệu đồng/lượng (bán ra) tại Hà Nội và Đà Nẵng, tăng 1,15 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 1,1 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên cuối ngày 6/8.
Cùng thời điểm, Tập đoàn Vàng bạc Đá quý Doji niêm yết giá vàng SJC tại Hà Nội ở mức 59,80 - 61,90 triệu đồng (mua vào - bán ra), tăng 300.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và 1 triệu đồng/lượng ở bán ra so với phiên hôm qua.
Giá vàng thế giới, quy đổi theo giá USD tại Vietcombank, tương đương 57,81 triệu đồng/lượng, thấp hơn 4,61 triệu đồng/lượng so với chiều bán ra của vàng SJC.
BẢNG GIÁ VÀNG TRONG NƯỚC NGÀY 7/8 (Đơn vị: đồng/chỉ) | |||
Khu vực | Hệ thống | Mua vào | Bán ra |
TP.HCM | SJC | 6.075.000 | 6.240.000 |
PNJ | 6.010.000 | 6.190.000 | |
DOJI | 5.980.000 | 6.190.000 | |
Phú Quý | 6.000.000 | 6.150.000 | |
Hà Nội | SJC | 6.075.000 | 6.242.000 |
PNJ | 6.010.000 | 6.190.000 | |
DOJI | 5.980.000 | 6.190.000 | |
Bảo Tín Minh Châu | 6.040.000 | 6.185.000 | |
Phú Quý | 6.000.000 | 6.150.000 | |
Đà Nẵng | SJC | 6.075.000 | 6.242.000 |
PNJ | 6.010.000 | 6.190.000 | |
DOJI | 5.970.000 | 6.190.000 | |
Nha Trang | SJC | 6.074.000 | 6.242.000 |
Cà Mau | SJC | 6.075.000 | 6.242.000 |
Huế | SJC | 6.072.000 | 6.243.000 |
Bình Phước | SJC | 6.073.000 | 6.242.000 |
Miền Tây | SJC | 6.075.000 | 6.240.000 |
Biên Hòa | SJC | 6.075.000 | 6.240.000 |
Quãng Ngãi | SJC | 6.075.000 | 6.240.000 |
Long Xuyên | SJC | 6.077.000 | 6.245.000 |
Bạc Liêu | SJC | 6.075.000 | 6.242.000 |
Quy Nhơn | SJC | 6.073.000 | 6.242.000 |
Phan Rang | SJC | 6.073.000 | 6.242.000 |
Hạ Long | SJC | 6.073.000 | 6.242.000 |
Quảng Nam | SJC | 6.073.000 | 6.242.000 |
Cần Thơ | PNJ | 6.010.000 | 6.190.000 |