Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay chiều 14/7 (giờ Việt Nam) ở mức 1.802,5 USD/ounce, giảm 0,03% (tương đương 0,5 USD) trong 24 giờ qua.
Giá vàng thế giới giảm do giới đầu tư kỳ vọng chính phủ Mỹ và Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) tiếp tục duy trì các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế, đồng thời sẽ sớm có thêm biện pháp mới để hỗ trợ nền kinh tế số 1 tránh tình trạng lao dốc. Ngoài ra, giá vàng hôm nay giảm mạnh còn do nhà đầu tư tiếp tục chốt lời sau khi giá vàng tăng cao.
Ngoài dịch COVID-19, những quan ngại về quan hệ ngoại giao giữa Mỹ và Trung Quốc lại xuất hiện cũng tác động tiêu cực tới nhu cầu đầu tư vào các tài sản rủi ro, qua đó hạn chế đà giảm của giá vàng, thường được coi là kênh đầu tư an toàn trong giai đoạn bất ổn chính trị và tài chính.
Tại thị trường trong nước, giá vàng quay đầu giảm từ 50.000 - 130.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào - bán ra so với phiên liền trước và tiếp tục hướng đến mốc 51 triệu đồng/lượng.
Cụ thể, giá vàng SJC niêm yết ở mức 50,17 triệu đồng/lượng (mua vào) và 50,53 triệu đồng/lượng (bán ra) tại Hà Nội và Đà Nẵng, giảm 30.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và 70.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên chiều qua.
Cùng thời điểm, Tập đoàn Vàng bạc Đá quý Doji niêm yết giá vàng SJC tại Hà Nội ở mức 50,20 - 50,37 triệu đồng (mua vào - bán ra), cũng giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và 130.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên chiều 13/7.
Giá vàng thế giới, quy đổi theo giá USD tại Vietcombank, tương đương 50,55 triệu đồng/lượng, cao hơn 20.000 đồng/lượng so với chiều bán ra của vàng SJC.
Hiện tại, vàng tăng giá đối với gần như toàn bộ tiền tệ trên khắp thế giới, bao gồm thị trường Đông Nam Á và Việt Nam. "Vì vậy, nhà kinh doanh nên mua vàng để đầu tư, trú ẩn và phòng ngừa lạm phát", ông Ronan Manly, chuyên gia phân tích về kim loại quý tại BullionStar.
BẢNG GIÁ VÀNG TRONG NƯỚC HÔM NAY NGÀY 14/7 (Đơn vị: đồng/chỉ) | |||
Khu vực | Hệ thống | Mua vào | Bán ra |
TP.Hồ Chí Minh | SJC | 5.017.000 | 5.053.000 |
PNJ | 5.018.000 | 5.042.000 | |
DOJI | 5.020.000 | 5.037.000 | |
Phú Quý | 5.017.000 | 5.045.000 | |
Hà Nội | SJC | 5.017.000 | 5.055.000 |
PNJ | 5.018.000 | 5.042.000 | |
DOJI | 5.020.000 | 5.037.000 | |
Bảo Tín Minh Châu | 5.020.000 | 5.039.000 | |
Phú Quý | 5.019.000 | 5.039.000 | |
Đà Nẵng | SJC | 5.017.000 | 5.055.000 |
PNJ | 5.018.000 | 5.042.000 | |
DOJI | 5.017.000 | 5.042.000 | |
Nha Trang | SJC | 5.016.000 | 5.055.000 |
Cà Mau | SJC | 5.017.000 | 5.055.000 |
Huế | SJC | 5.014.000 | 5.056.000 |
Bình Phước | SJC | 5.015.000 | 5.055.000 |
Miền Tây | SJC | 5.017.000 | 5.053.000 |
Biên Hòa | SJC | 5.017.000 | 5.053.000 |
Quãng Ngãi | SJC | 5.017.000 | 5.053.000 |
Long Xuyên | SJC | 5.019.000 | 5.058.000 |
Bạc Liêu | SJC | 5.017.000 | 5.055.000 |
Quy Nhơn | SJC | 5.015.000 | 5.055.000 |
Phan Rang | SJC | 5.015.000 | 5.055.000 |
Hạ Long | SJC | 5.015.000 | 5.055.000 |
Quảng Nam | SJC | 5.015.000 | 5.055.000 |
Cần Thơ | PNJ | 5.018.000 | 5.042.000 |