Lúc 10h30 sáng 8/8 Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội (mua-bán) ở mức 59,45 - 61,17 triệu đồng/lượng, giảm 1,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 1,25 triệu đồng/lượng chiều bán ra so với cuối phiên 7/8.
Tập đoàn Phú Quý điều chỉnh giá vàng SJC giảm 500.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và 1,4 triệu đồng/lượng ở chiều bán so với giá đóng cửa phiên hôm qua, đang niêm yết ở mức 59,30 - 60,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Còn tại Công ty Vàng bạc Đá quý Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC mua - bán ở mức 55,43 - 56,73 triệu đồng/lượng, giảm 550.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và 650.000 đồng/lượng ở bán ra so với cuối phiên chiều hôm qua.
Ở các ngân hàng, TPBank đang niêm yết giá mua- bán lạ nhất, ở mức 59,30 - 60,70 triệu đồng/lượng, giảm 500.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và 1,4 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra so với cuối phiên 7/8.
SCB đang có giá mua- bán 59,80 - 61,50 triệu đồng/lượng, giảm đến 1 triệu đồng/lượng ở chiều mua và 800.000 đồng/lượng ở chiều bán so với cuối phiên 7/8.
Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay quay đầu giảm 0,43%, tương đương 11 USD/ounce, đang giao dịch ở ngưỡng 2.035 USD/ounce.
Quy đổi theo tỷ giá tại Vietcombank hôm nay, giá vàng thế giới tương đương 57,14 triệu đồng/lượng, vẫn thấp hơn giá vàng trong nước 4,03 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế và phí).
Việc các nhà đầu tư bán ra để chốt lời đã khiến giá vàng giảm nhưng vẫn trong xu hướng đi lên.
Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 vẫn đang diễn biến phức tạp, nhiều nền kinh tế vẫn đang lấn át tâm lý trên thị trường.
Đồng USD chịu cảnh bán tháo, trượt xuống đáy 2 năm sau khi thông tin gói hỗ trợ, kích thích kinh tế của Mỹ chưa được triển khai, cũng hỗ trợ giá vàng duy trì ở mức cao.
Giá vàng đã tăng hơn 35% kể từ đầu năm nay, khi giới đầu tư hoài nghi về triển vọng phục hồi kinh tế Mỹ do ảnh hưởng của đại dịch. Hiện thị trường đang chờ đợi báo cáo về thị trường việc làm của Mỹ, với ước tính nước này sẽ tạo thêm 1,58 triệu việc làm trong tháng 7/2020, so với mức tương ứng 4,8 triệu việc làm của tháng trước đó.
BẢNG GIÁ VÀNG TRONG NƯỚC NGÀY 8/8 (Đơn vị: đồng/chỉ) | |||
Khu vực | Hệ thống | Mua vào | Bán ra |
TP.HCM | SJC | 5.900.000 | 6.070.000 |
PNJ | 5.950.000 | 6.080.000 | |
DOJI | 5.920.000 | 6.050.000 | |
Phú Quý | 5.900.000 | 6.050.000 | |
Hà Nội | SJC | 5.900.000 | 6.072.000 |
PNJ | 5.950.000 | 6.080.000 | |
DOJI | 5.930.000 | 6.050.000 | |
Bảo Tín Minh Châu | 5.945.000 | 6.080.000 | |
Phú Quý | 5.900.000 | 6.050.000 | |
Đà Nẵng | SJC | 5.900.000 | 6.072.000 |
PNJ | 5.950.000 | 6.080.000 | |
DOJI | 5.930.000 | 6.080.000 | |
Nha Trang | SJC | 5.899.000 | 6.072.000 |
Cà Mau | SJC | 5.900.000 | 6.072.000 |
Huế | SJC | 5.897.000 | 6.073.000 |
Bình Phước | SJC | 5.898.000 | 6.072.000 |
Miền Tây | SJC | 5.900.000 | 6.070.000 |
Biên Hòa | SJC | 5.900.000 | 6.070.000 |
Quãng Ngãi | SJC | 5.900.000 | 6.070.000 |
Long Xuyên | SJC | 5.902.000 | 6.075.000 |
Bạc Liêu | SJC | 5.900.000 | 6.072.000 |
Quy Nhơn | SJC | 5.898.000 | 6.072.000 |
Phan Rang | SJC | 5.898.000 | 6.072.000 |
Hạ Long | SJC | 5.898.000 | 6.072.000 |
Quảng Nam | SJC | 5.898.000 | 6.072.000 |
Cần Thơ | PNJ | 5.950.000 | 6.080.000 |