Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay chiều 3/8 (giờ Việt Nam) ở mức 1.975 USD/ounce, giảm 0,11% (tương đương 2,1 USD) trong 24 giờ qua.
Mặc dù giá vàng đã quay đầu giảm nhẹ phiên đầu tuần, nhưng nhiều nhà phân tích vẫn cho rằng kim loại quý này có thể lên mức 2.000 USD/ounce trong tuần này, do có nhiều lý do thúc đẩy đà tăng mạnh mẽ của vàng.
Việc đồng USD đang giảm mạnh, dịch COVID-19 chưa có thêm tín hiệu nào cho thấy đã được khống chế, cùng với đó, các chương trình kích thích khổng lồ sẽ dẫn tới lãi suất thực thấp và lạm phát cao càng khiến vàng trở nên hấp dẫn hơn.
Như vậy, vẫn còn rất nhiều yếu tố kích thích giá vàng, khiến các nhà phân tích vẫn tin tưởng vào đà tăng của thứ mặt hàng đặc biệt này trong thời gian tới.
Tuy nhiên, cũng có một số nhà phân tích tin rằng giá vàng có thể sẽ bước vào giai đoạn ổn định sau khi đã trải qua một đợt tăng lịch sử gần đây.
Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC niêm yết ở mức 56,75 triệu đồng/lượng (mua vào) và 57,92 triệu đồng/lượng (bán ra) tại Hà Nội và Đà Nẵng, tăng 120.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, nhưng giảm 30.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên cuối ngày 1/8.
Cùng thời điểm, Tập đoàn Vàng bạc Đá quý Doji niêm yết giá vàng SJC tại Hà Nội ở mức 56,90 - 57,65 triệu đồng (mua vào - bán ra), tăng 500.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và 150.000 đồng/lượng ở bán ra so với phiên cuối tuần trước.
Giá vàng thế giới , quy đổi theo giá USD tại Vietcombank, tương đương 55,45 triệu đồng/lượng, thấp hơn 2,47 triệu đồng/lượng so với chiều bán ra của vàng SJC.
BẢNG GIÁ VÀNG TRONG NƯỚC NGÀY 3/8 (Đơn vị: đồng/chỉ) | |||
Khu vực | Hệ thống | Mua vào | Bán ra |
TP.HCM | SJC | 5.675.000 | 5.790.000 |
PNJ | 5.690.000 | 5.790.000 | |
DOJI | 5.690.000 | 5.770.000 | |
Phú Quý | 5.690.000 | 5.780.000 | |
Hà Nội | SJC | 5.675.000 | 5.792.000 |
PNJ | 5.690.000 | 5.790.000 | |
DOJI | 5.685.000 | 5.765.000 | |
Bảo Tín Minh Châu | 5.692.000 | 5.770.000 | |
Phú Quý | 5.690.000 | 5.780.000 | |
Đà Nẵng | SJC | 5.675.000 | 5.792.000 |
PNJ | 5.690.000 | 5.790.000 | |
DOJI | 5.675.000 | 5.775.000 | |
Nha Trang | SJC | 5.674.000 | 5.792.000 |
Cà Mau | SJC | 5.675.000 | 5.792.000 |
Huế | SJC | 5.672.000 | 5.793.000 |
Bình Phước | SJC | 5.673.000 | 5.792.000 |
Miền Tây | SJC | 5.675.000 | 5.790.000 |
Biên Hòa | SJC | 5.675.000 | 5.790.000 |
Quãng Ngãi | SJC | 5.675.000 | 5.790.000 |
Long Xuyên | SJC | 5.677.000 | 5.795.000 |
Bạc Liêu | SJC | 5.675.000 | 5.792.000 |
Quy Nhơn | SJC | 5.673.000 | 5.792.000 |
Phan Rang | SJC | 5.673.000 | 5.792.000 |
Hạ Long | SJC | 5.673.000 | 5.792.000 |
Quảng Nam | SJC | 5.673.000 | 5.792.000 |
Cần Thơ | PNJ | 5.690.000 | 5.790.000 |