Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 94,035 điểm.
Theo Reuters, tỷ giá USD giảm sau khi chạm mức cao nhất trong 15 tháng vào cuối tuần trước nhờ dữ liệu việc làm mạnh mẽ của Mỹ. Hiện tại, các nhà đầu tư đang xem xét các báo cáo mới nhất và tình hình lạm phát cũng như theo dõi bình luận từ các quan chức Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) để xác định xu hướng tiền tệ trong thời gian tới.
Mới đây, FED vẫn giữ quan điểm về việc tình trạng lạm phát leo thang hiện tại chỉ là tạm thời và cho biết sẽ bắt đầu cắt giảm chương trình mua trái phiếu trong tháng này, nhưng cần thời gian để tiếp tực thúc đẩy tăng trưởng việc làm trước khi tăng lãi suất.
Hôm 6/11, dữ liệu cho thấy tình hình việc làm tại Mỹ đã tăng hơn dự kiến vào tháng 10 khi các ca nhiễm COVID-19 có chiều hướng giảm xuống, cho thấy hoạt động kinh tế của quốc gia này đã lấy lại đà vào đầu quý IV, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Ngày 8/11, Phó Chủ tịch FED Richard Clarida nhận định các điều kiện để tăng lãi suất có thể được đáp ứng vào năm tới với việc làm dự kiến tiếp tục tăng trưởng và lạm phát vượt quá mức cho phép.
Trong một nhận xét sau đó, Chủ tịch James Bullard của FED tại St. Louis cũng đưa ra quan điểm cần phải tăng lãi suất hai lần trong năm tới.
Các nhà giao dịch đang chờ đợi dữ liệu CPI của Mỹ sẽ được công bố vào ngày 10/11 để xác định cách tiếp cận của FED đối với lạm phát.
Ngoài ra, giá vàng tăng mạnh góp phần khiến giá USD giảm. Chính sách tiền tệ nới lỏng được sử dụng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong thời kỳ đại dịch COVID-19 đã giúp giá vàng đạt mức cao mới trong hai năm qua, do lãi suất gần bằng 0.
Nhà phân tích Ole Hansen của Saxo Bank cho biết vàng đã giảm sau khi chốt phiên ở mức cao vào cuối tuần trước, vì các nhà giao dịch vẫn không tin rằng thị trường vàng có đủ hỗ trợ để thách thức vùng kháng cự quan trọng là 1.820 USD/ounce.
Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ đã tăng trở lại sau khi xuống thấp nhất trong một tháng rưỡi vào phiên trước, khiến vàng trở nên kém hấp dẫn vì làm tăng chi phí cơ hội sở hữu tài sản không sinh lời như vàng.
Ngày 8/11, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.133 VND/USD.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.439 - 23.827 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.535 – 22.575 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.760 – 22.778 VND/USD.
Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.400 - 23.450 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 9/11/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.530 | 22.550 | 22.770 | 22.770 |
ACB | 22.560 | 22.580 | 22.740 | 22.740 |
Agribank | 22.570 | 22.585 | 22.765 | |
Bảo Việt | 22.560 | 22.560 | 22.780 | |
BIDV | 22.560 | 22.560 | 22.760 | |
CBBank | 22.550 | 22.570 | 22.750 | |
Đông Á | 22.580 | 22.580 | 22.740 | 22.740 |
Eximbank | 22.550 | 22.570 | 22.740 | |
GPBank | 22.560 | 22.580 | 22.740 | |
HDBank | 22.560 | 22.580 | 22.740 | |
Hong Leong | 22.540 | 22.560 | 22.760 | |
HSBC | 22.580 | 22.580 | 22.760 | 22.760 |
Indovina | 22.585 | 22.595 | 22.755 | |
Kiên Long | 22.560 | 22.580 | 22.750 | |
Liên Việt | 22.560 | 22.580 | 22.740 | |
MSB | 22.565 | 22.755 | ||
MB | 22.550 | 22.560 | 22.760 | 22.760 |
Nam Á | 22.500 | 22.550 | 22.760 | |
NCB | 22.560 | 22.580 | 22.760 | 22.830 |
OCB | 22.555 | 22.575 | 23.029 | 22.739 |
OceanBank | 22.560 | 22.580 | 22.740 | |
PGBank | 22.530 | 22.580 | 22.740 | |
PublicBank | 22.525 | 22.560 | 22.760 | 22.760 |
PVcomBank | 22.560 | 22.530 | 22.760 | 22.760 |
Sacombank | 22.561 | 22.581 | 22.773 | 22.743 |
Saigonbank | 22.550 | 22.570 | 22.740 | |
SCB | 22.590 | 22.590 | 22.760 | 22.760 |
SeABank | 22.590 | 22.590 | 22.890 | 22.790 |
SHB | 22.580 | 22.590 | 22.760 | |
Techcombank | 22.165 | 22.515 | 22.137 | |
TPB | 22.515 | 22.560 | 22.758 | |
UOB | 22.480 | 22.540 | 22.790 | |
VIB | 22.54 | 22.560 | 22.760 | |
VietABank | 22.555 | 22.585 | 22.735 | |
VietBank | 22.570 | 22.590 | 22.760 | |
VietCapitalBank | 22.550 | 22.570 | 22.770 | |
Vietcombank | 22.530 | 22.560 | 22.760 | |
VietinBank | 22.544 | 22.564 | 22.764 | |
VPBank | 23.540 | 23.560 | 22.760 | |
VRB | 22.550 | 22.563 | 22.757 |
(Tổng hợp)