Giá vàng khó lường trong bối cảnh kinh tế khủng hoảng

Xu hướng giảm chỉ có thể xảy ra trong ngắn hạn, còn trong dài hạn, vàng vẫn là tài sản có giá trị cao trong bối cảnh kinh tế khủng hoảng.

Trên thị trường thế giới,  giá vàng hôm nay 1/4 ghi nhận lúc 17h30 (theo giờ Việt Nam) ở mức 1.595,6 USD/ounce, tăng 11,1%, tương đương 17,5 USD trong 24 giờ qua.

Giá vàng thế giới tăng khá mạnh trở lại sau khi tụt giảm trên thị trường châu Á trước đó. Sức cầu đối với vàng vẫn lớn cho dù nhu cầu nắm giữ tiền mặt hiện là số 1.

Tuy nhiên, làn sóng hỗ trợ tài chính và tiền tệ ngày càng lớn, đặc biệt sau khi Hạ viện Mỹ thông qua gói kích thích trị giá 2.000 tỉ USD, nhằm đối phó với dịch COVID-19, đang kéo tụt đà tăng trưởng của giá vàng. 

Giá vàng thời gian gần đây biến động khó lường, tăng mạnh rồi giảm nhanh, rồi lại tăng mạnh trở lại không theo một quy luật nào. Vàng cũng không biến động ngược chiều như thường thấy đối với đồng USD và chứng khoán thế giới.

Giá vàng khó lường trong bối cảnh kinh tế khủng hoảng

Tuy nhiên, xu hướng giảm chỉ có thể xảy ra trong ngắn hạn, còn trong dài hạn, vàng vẫn là tài sản có giá trị cao trong bối cảnh kinh tế khủng hoảng. 

"Vàng có khả năng sẽ bắt đầu một quỹ đạo dài hạn thậm chí còn tăng mạnh hơn so với đợt tăng giá 2008-2013, do được hưởng lợi từ các chính sách kích thích tài chính và tiền tệ khổng lồ từ ngân hàng trung ước các nước”, Nicky Shiels nhận định, nhắc đến sự kiện giá vàng từng vọt lên mức cao nhất lịch sử 1.900 USD/ounce vào năm 2011 sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008.

Ở thị trường trong nước, giá vàng hôm nay 1/4 ghi nhận lúc 18h ở mức 46,95 triệu đồng/lượng (mua vào) và 47,80 triệu đồng/lượng (bán ra) tại Hà Nội và Đà Nẵng, giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và 150.000 đồng ở chiều bán ra so với hôm qua (31/3). 

Tại TP.HCM,  giá vàng SJC  niêm yết ở mức 46,95 triệu đồng/lượng (mua vào) và 48,20 triệu đồng/lượng (bán ra), cũng giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và 150.000 đồng ở chiều bán ra so với hôm qua.

BẢNG GIÁ VÀNG HÔM NAY 1/4 (Đơn vị: đồng/chỉ)   
Khu vực Hệ thống Mua vào Bán ra
Tp Hồ Chí Minh SJC 4.705.000 4.805.000
PNJ 4.715.000 4.835.000
DOJI 4.680.000 4.780.000
Phú Quý 4.680.000 4.780.000
Hà Nội SJC 4.705.000 4.807.000
PNJ 4.715.000 4.835.000
DOJI 4.650.000 4.750.000
Bảo Tín Minh Châu 4.710.000 4.810.000
Phú Quý 4.680.000 4.780.000
Đà Nẵng SJC 4.705.000 4.807.000
PNJ 4.715.000 4.835.000
DOJI 4.690.000 4.790.000
Nha Trang SJC 4.704.000 4.807.000
Cà Mau SJC 4.705.000 4.807.000
Bình Dương SJC 4.703.000 4.807.000
Huế SJC 4.702.000 4.808.000
Bình Phước SJC 4.703.000 4.807.000
Biên Hòa SJC 4.705.000 4.805.000
Miền Tây SJC 4.705.000 4.805.000
Quãng Ngãi SJC 4.705.000 4.805.000
Đà Lạt SJC 4.707.000 4.810.000
Long Xuyên SJC 4.705.000 4.807.000
Bạc Liêu SJC 4.703.000 4.807.000
Quy Nhơn SJC 4.703.000 4.807.000
Hậu Giang SJC 4.703.000 4.807.000
Phan Rang SJC 4.703.000 4.807.000
Hạ Long SJC 4.703.000 4.807.000
Quảng Nam SJC 4.703.000 4.807.000
Cần Thơ PNJ 4.715.000 4.835.000

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương