Bảo hiểm thất nghiệp 2020 được tính như thế nào?

Khi nghỉ việc, người lao động sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp nếu có đủ điều kiện theo luật định. Thế nhưng, không ít người lao động vì không nắm rõ cách tính mà bị mất đi rất nhiều quyền lợi.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 nêu rõ, người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu có đủ các điều kiện dưới đây: Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng,theo Luật Việt Nam. 

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ: 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định hoặc không xác định thời hạn; 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 - 12 tháng.

Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

Cách tính bảo hiểm thất nghiệp. 
Cách tính bảo hiểm thất nghiệp

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc chết.

Lưu ý: Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.  

Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, hàng tháng, người lao động có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng trợ cấp với mức:

Mức trợ cấp thất nghiệp

 =

60%

 

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

Cụ thể, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2020 được tính như sau:

* Đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

Từ 1/1/2020, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 1,49 triệu đồng/tháng = 7,45 triệu đồng/tháng.

Từ 1/7/2020, mức lương cơ sở là 1,6 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 1,6 triệu đồng/tháng = 8 triệu đồng/tháng.

* Đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

Mức lương tối thiểu vùng của vùng I là 4,42 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 4,42 triệu đồng/tháng = 22,1 triệu đồng/tháng.

Mức lương tối thiểu vùng của vùng II là 3,92 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 3,92 triệu đồng/tháng = 19,6 triệu đồng/tháng.

Mức lương tối thiểu vùng của vùng III là 3,43 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 3,43 triệu đồng/tháng = 17,15 triệu đồng/tháng.

Mức lương tối thiểu vùng của vùng IV là 3,07 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 3,07 triệu đồng/tháng = 15,35 triệu đồng/tháng. 

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Cũng tại Luật này, cụ thể khoản 2 Điều 50 có nêu: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 - 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Ví dụ: Ông A đóng bảo hiểm thất nghiệp được 52 tháng với mức lương bình quân 6 tháng cuối cùng là 5 triệu đồng/tháng.

Thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp của ông A như sau:

- 36 tháng đầu tiên, ông A được hưởng 3 tháng trợ cấp.

- 12 tháng tiếp theo, ông A được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp.

- 4 tháng dư còn lại, ông A sẽ được cộng dồn cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo.

Như vậy, ông A sẽ được hưởng 4 tháng trợ cấp thất nghiệp và mức hưởng mỗi tháng sẽ là 5 triệu đồng/tháng x 60% = 3 triệu đồng/tháng.

VIÊN VIÊN (t/h)

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương