Dự báo ngày mai, giá heo hơi quay đầu giảm trên cả nước

Dự báo giá heo hơi ngày 10/4 quay đầu giảm trên cả nước, sau khi tăng mạnh tại khu vực phía Nam và Bắc.

Giá heo hơi hôm nay 9/4 ghi nhận tiếp tục tăng mạnh tại miền Bắc và miền Nam, còn miền Trung tiếp tục đi ngang so với phiên giao dịch hôm qua.

Đầu tháng 4, theo cam kết với Phó Thủ tướng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 15 doanh nghiệp chăn nuôi lớn trong nước như CP Việt Nam, Japfa, Dabaco… giảm giá heo hơi về 70.000 đồng/kg, thậm chí thấp hơn mức này.

Quyết định của các "ông lớn" được kì vọng sẽ làm giảm giá thịt heo bán lẻ đến tay người tiêu dùng, phần nào giảm bớt chi phí trong sinh hoạt hàng ngày, nhất là trong tình hình dịch bệnh COVID19 vẫn diễn biến phức tạp, khiến nhiều người mất việc, giảm thu nhập.

Tuy nhiên, tại các siêu thị đang bán thịt heo với giá bình ổn, theo khảo sát cũng tương đương so với thời điểm Tết Nguyên đán. Thịt đùi 163.000 đồng/kg, thịt ba rọi thường 179.000 đồng/kg, loại thịt ba rọi rút sườn có giá lên đến 250.000 đồng/kg. Giá sườn non cao nhất đến 289.000 đồng/kg.

Tại kênh bán lẻ siêu thị, thỉnh thoảng, các doanh nghiệp có áp dụng giảm giá cho một số loại thịt heo, tuy nhiên thời gian khuyến mãi cũng chỉ kéo dài vài ngày, sau đó quay trở về mức giá cũ.

  Giá heo hơi quay đầu giảm trên cả nước?

Giá heo hơi quay đầu giảm trên cả nước?

Giá heo hơi miền Bắc Dự báo giảm nhẹ tại một số tỉnh. Khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 76.000 đồng/kg tại Hưng Yên, Yên Bái, Vĩnh Phúc, Hà Nội. Lào Cai giảm 1.000 đồng xuống mức 74.000-75.000 đồng/kg. Yên Bái ổn định với mức cao nhất khu vực với 80.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 76.000-77.000 đồng/kg. 

Giá heo hơi miền Trung  và Tây nguyên: Dự báo giảm nhẹ. Tại Thanh Hóa, Nghệ An khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 75.000 đồng/kg. Các tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình, Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hoà giảm 2.000 đồng/kg xuống mức 73.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 76.000-77.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam : Dự báo quay đầu giảm trên diện rộng. Giảm 2.000 đồng xuống mức 77.000 đồng/kg tại Đồng Nai, TP.HCM, Bến Tre, Bình Phước. Giảm 1.000 đồng tại Cần Thơ, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Trà Vinh, Sóc Trăng xuống mức 74.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 75.000-76.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 10/4/2020 được dự báo cụ thể dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 10/4/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

76.000-77.000

-2.000

Hải Dương

75.000-76.000

Giữ nguyên

Thái Bình

76.000-77.000

Giữ nguyên

 Bắc Ninh

76.000-77.000

Giữ nguyên

Hà Nam

75.000-76.000

Giữ nguyên

Hưng Yên

76.000-77.000

-2.000

Nam Định

75.000-76.000

Giữ nguyên

Ninh Bình

77.000-78.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

75.000-76.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

75.000-76.000

Giữ nguyên

Lào Cai

74.000-75.000

-1.000

Tuyên Quang

74.000-75.000

-1.000

Cao Bằng

76.000-77.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

78.000-79.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

78.000-79.000

-1.000

Thái Nguyên

75.000-76.000

Giữ nguyên

Bắc Giang

77.000-78.000

Giữ nguyên

Vĩnh Phúc

76.000-77.000

-2.000

Lạng Sơn

75.000-76.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

74.000-75.000

Giữ nguyên

Sơn La

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Lai Châu

75.000-76.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

74.000-75.000

-1.000

Nghệ An

74.000-75.000

-1.000

Hà Tĩnh

77.000-78.000

-1.000

Quảng Bình

72.000-73.000

-2.000

Quảng Trị

72.000-73.000

-2.000

TT-Huế

72.000-73.000

-2.000

Quảng Nam

72.000-73.000

-2.000

Quảng Ngãi

72.000-73.000

-2.000

Bình Định

72.000-73.000

Giữ nguyên

Phú Yên

72.000-73.000

Giữ nguyên

Ninh Thuận

70.000-71.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

72.000-73.000

-2.000

Bình Thuận

75.000-76.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

72.000-73.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

72.000-73.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

74.000-75.000

-1.000

Gia Lai

72.000-75.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

77.000-78.000

-2.000

TP.HCM

77.000-78.000

-2.000

Bình Dương

74.000-75.000

Giữ nguyên

Bình Phước

77.000-78.000

-2.000

BR-VT

74.000-75.000

Giữ nguyên

Long An

71.000-72.000

-1.000

Tiền Giang

74.000-75.000

Giữ nguyên

Bạc Liêu 

76.000-77.000

Giữ nguyên

Bến Tre

77.000-78.000

-2.000

Trà Vinh

71.000-72.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

74.000-75.000

-1.000

Hậu Giang

78.000-80.000

Giữ nguyên

Cà Mau

74.000-75.000

-1.000

Vĩnh Long

75.000-76.000

Giữ nguyên

An Giang

76.000-77.000

Giữ nguyên

Kiêng Giang

74.000-75.000

-1.000

Sóc Trăng

74.000-75.000

-1.000

Đồng Tháp

71.000-72.000

Giữ nguyên

Tây Ninh

74.000-75.000

Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương