Giá heo hơi những ngày tới được dự báo tăng nhẹ

Trái với xu hướng ảm đạm cách đây một tuần, giá heo hơi những ngày gần đây có dấu hiệu khởi sắc. Sau khi một số khu vực miền Nam, miền Trung tăng nhẹ thì hiện miền Bắc cũng có xu hướng tăng.

Giá heo hơi miền Bắc

Xu hướng tăng giá heo hơi đang thể hiện rõ nhất tại các tỉnh trung du. Tại Vĩnh Phúc, nhiều khu vực những ngày trước giá heo hơi chỉ quanh mức 50.000 đồng/kg hiện đã lên mức 53.000-54.000 đồng/kg, những đàn heo đẹp đã có mức giá 57.000-58.000 đồng/kg. Giá lên trong khi thương lái hỏi mua nhiều hơn khiến nhiều hộ nuôi có tâm lý không vội bán ra có thể khiến giá heo hơi những ngày tới tăng thêm.

Tình trạng tương tự cũng đang diễn ra tại các tỉnh như Phú Thọ, Bắc Giang, Thái Nguyên… Nếu như những ngày trước, mức giá 54.000 đồng/kg đối với nhiều hộ nuôi đã là được giá, nhưng hiện tại mức giá này dần phổ biến và nhiều hộ thậm chí chưa chấp nhận bán với mức này.

219987654_3033610540298989_2358860171554984679_n.jpg
Giá heo hơi có xu hướng tăng tại nhiều địa phương

Khu vực Tây Bắc, giá heo hơi tại Hòa Bình cũng tăng nhẹ, từ mức 53.000 – 56.000 đồng/kg, hiện đã lên mức 55.000 – 58.000 đồng/kg. Sơn La cũng đã có các khu vực lên lại mức 60.000 đồng/kg. Các tỉnh miền núi Lạng Sơn, Hà Giang, Yên Bái… biên độ giá vẫn khá lớn, từ 52.000 - 60.000 đồng/kg.

Tại các tỉnh/thành đồng bằng Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên,Thái Bình, Hà Nam, Hải Dương, Ninh Bình, Nam Định, Bắc Ninh… giá heo hơi hôm nay giữ nguyên bình quân 54.000 - 55.000 đồng/kg. Tình trạng tăng giá chỉ xuất hiện cục bộ ở một số khu vực thuộc Hà Nội, Thái Bình, Ninh Bình… với mức giá 58.000 – 59.000 đồng/kg chứ chưa xuất hiện trên diện rộng.

Giá heo hơi miền Trung – Tây nguyên

Giá heo hơi tại các tỉnh miền Trung được nhận định khó tăng trong những ngày tới. Tại Thanh Hóa, giá heo hơi bình quân ở phần lớn các địa phương là 53.000 – 56.000 đồng/kg, số ít khu vực có giá 60.000 đồng/kg. Tương tự, Nghệ An, Hà Tĩnh dao động trong khoảng 55.000 - 60.000 tùy khu vực và tùy theo loại heo. Đáng chú ý, nhiều khu vực giá heo cũng tăng nhẹ, mức tăng khoảng 1.000 đồng/kg. Những ngày trước rất nhiều khu vực giá quanh mức 55.000 đồng/kg hiện thương lái đã trả lên 56.000 đồng/kg. Hà Tĩnh cũng có một số khu vực giá heo lên 60.000 đồng/kg.

Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế giá heo hơi phổ biến trong khoảng 56.000 - 60.000, trong đó mức phổ biến là 55.000-56.000 đồng/kg. Các tỉnh này chưa ghi nhận giá tăng.

Các tỉnh Nam Trung bộ duy trì trong khoảng 55.000 – 62.000 đồng/kg. Quảng Nam, Quảng Ngãi là hai tỉnh có mức giá cao hơn, nhiều khu vực giá lên đến 60.000 – 62.000 đồng/kg. Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa quanh mức 55.000 -58.000 đồng/kg. Bình Thuận từ 56.000 - 57.000 đồng/kg.

Giá heo hơi Tây Nguyên quanh mức 51.000 – 55.000 đồng/kg. Tại Đắk Lắk, giá heo hơi phổ biến từ 55.000 – 57.000 đồng/kg; Gia Lai, Kon Tum vẫn duy trì quanh mức 52.000 – 55.000 đồng/kg và chưa thấy có tín hiệu tăng giá.

Giá heo hơi miền Nam

Giá heo hơi tại các tỉnh phía Nam có xu hướng tăng, đặc biệttại các tỉnh Tây Nam bộ. Mức giá 60.000 đồng/kg những ngày trước chỉ xuất hiện tại các khu vực gần TP.HCM hiện đã xuất hiện nhiều hơn ở cả những tỉnh xa như Hậu Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Cà Mau… dù chưa phải là mức giá phổ biến nhưng cũng được mở rộng dần.

Khu vực Đông Nam bộ khó tăng hơn vì nguồn cung vẫn rất phong phú trong khi tình hình tiêu thụ vẫn khó khăn do hầu hết các tỉnh đều đang là những địa phương bị ảnh hưởng nặng bởi dịch COVID-19. Mức giá heo hơi phổ biến tại khu vực này là 54.0000 -56.000 đồng/kg. Trong đó TP.HCM 54.000 – 58.000 đồng/. Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu vẫn có khá nhiều khu vực giá heo hơi chỉ khoảng 54.000 – 56.000 đồng/kg. Bình Phước đang là địa phương có mức giá thấp nhất vùng khi phần lớn các khu vực trong tỉnh giá dao động trong khoảng 52.000 – 53.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi tại các tỉnh/thành ngày 9/8

STT
Tỉnh/thành
Khoảng giá (đồng/kg)
Tăng +/giảm -
1
Hà Nội
53.000-59.000
2
Hưng Yên
54.000-57.000
+1.000
3
Thái Bình
54.000-60.000
4
Hải Dương
52.000-55.000
5
Hà Nam
51.000-54.000
6
Hòa Bình
55.000 - 59.000
+1.000
7
Quảng Ninh
54.000-58.000
8
Nam Định
52.000-56.000
9
Ninh Bình
50.000-57.000
10
Phú Thọ
48.000-55.000
11
Thái Nguyên
50.000-55.000
12
Vĩnh Phúc
50.000-55.000
13
Bắc Giang
51.000-55.000
14
Tuyên Quang
50.000-55.000
15
Lạng Sơn
51.000-58.000
16
Cao Bằng
50.000-54.000
17
Yên Bái
50.000-55.000
18
Lai Châu
50.000-56.000
19
Sơn La
54.000-60.000
+2.000
20
Thanh Hóa
54.000-60.000
21
Nghệ An
55.000-62.000
+1.000
22
Hà Tĩnh
56.000-60.000
+2.000
23
Quảng Bình
53.000-55.000
24
Quảng Trị
53.000-56.000
25
Thừa Thiên Huế
54.000-56.000
26
Quảng Nam
56.000-60.000
27
Quảng Ngãi
57.000-60.000
28
Phú Yên
55.000-58.000
29
Khánh Hòa
55.000-58.000
30
Bình Thuận
55.000-58.000
31
Bình Định
55.000-58.000
32
Kon Tum
50.000-56.000
33
Gia Lai
52.000-55.000
34
Đắk Lắk
54.000-58.000
35
Đắk Nông
52.000-55.000
36
Lâm Đồng
53.000-57.000
37
Bà Rịa Vũng Tàu
53.000-58.000
38
Đồng Nai
53.000-56.000
39
TP.HCM
54.000-56.000
40
Bình Dương
52.000-55.000
41
Bình Phước
52.000-54.000
42
Long An
55.000-63.000
43
Tiền Giang
53.000-59.000
44
Bến Tre
54.000-60.000
45
Trà Vinh
54.000-56.000
46
Bạc Liêu
53.000-58.000
47
Sóc Trăng
55.000-60.000
48
An Giang
54.000-57.000
49
Cần Thơ
53.000-60.000
50
Đồng Tháp
54.000-59+1.000000
51
Cà Mau
54.000-59.000
+1.000

Đ.KHẢI