Giá heo hơi tại miền Nam có thể giảm nhẹ trong những ngày tới

TP.HCM, Bình Dương siết chặt các biện pháp chống dịch COVID-19, người dân không đi mua thực phẩm trực tiếp… Nhu cầu tiêu thụ thịt giảm lý lý do khiến các dự báo đều cho rằng giá heo hơi các tỉnh phía Nam sẽ giảm nhẹ.

Trong hai ngày qua, nhu cầu thực phẩm nói chung và thịt heo nói riêng tại TP.HCM tăng cao, các điểm bán thường xuyên hết hàng dù được bổ sung liên tục. Nguyên nhân do rất nhiều người dân lo ngại từ 0h ngày 23/8, TP.HCM sẽ siết chặt các biện pháp phòng ngừa dịch COVID-19, người dân sẽ không được phép ra khỏi nhà dù là đi mua các mặt hàng thiết yếu… khiến nhiều người tranh thủ tăng lượng mua các mặt hàng này để dự trự trong những ngày tới. Điều này có thể khiến nhu cầu thực phẩm, trong đó có mặt hàng thịt heo tại TP.HCM và một số tỉnh/thành phía Nam giảm và có thể khiến giá heo hơi giảm theo.

Giá heo ba miền trong những ngày tới có thể diễn ra theo chiều hướng. Tại miền Bắc giá heo hơi sẽ ổn định trong khoảng 52.000-57.000 đồng/kg, tùy theo khu vực và loại heo; giá heo hơi miền Trung – Tây Nguyên thấp hơn một chút, từ 52.000-56.000 đồng/kg; giá heo hơi miền Nam sẽ từ 50.000-58.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Bắc

Giá heo hơi hôm nay tại các tỉnh miền Bắc duy trì quanh mức 54.000 – 56.000 đồng/kg. Mức giá 55.000-57.000 đồng/kg phổ biến tại các tỉnh đồng bằng Bắc bộ. Trong đó, Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hải Dương… giá heo hơi phổ biến trong khoảng 55.000 -57.000 đồng/kg, số ít khu vực tại Thái Bình và Hà Nội vẫn được 56.000-58.000 đồng/kg.

Tại các tỉnh trung du miền núi phía Bắc như Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Bắc Giang, Thái Nguyên… bdao động trong khoẳng 52.000 – 56.000 đồng/kg. Số khu vực được mức giá 55.000 – 56.000 đồng/kg không phổ biến bằng mức 50.000-53.000 đồng/kg. Vẫn có những khu vực giá chỉ được 48.000-49.000 đồng/kg.

gia-heo-heo-hoi-hom-nay_nongnghiep-080357_550.jpg
Giá heo hơi miền Nam có thể giảm nhẹ trong những ngày tới

Giá heo hơi tại các tỉnh vùng cao như Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Yên Bái… và các tỉnh Tây Bắc (Lai Châu, Điện Biên, Sơn La) có mức bình quân cao hơn, từ 55.000-58.000 đồng/kg. Thậm chí có những khu vực của Điện Biên, Lai Châu duy trì mức 60.000-65.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung – Tây nguyên

Giá heo hơi tại các tỉnh miền Trung gần như không biến động trong những ngày gần đây. Tại Bắc Trung bộ, giá heo hơi tại các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh… quanh ngưỡng 53.000-55.000 đồng/kg, số ít khu vực có mức giá 55.000 - 58.000 đồng/kg. Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế giữ nguyên trong khoảng 54.000 - 56.000 đồng/kg, trong đó Thừa Thiên Huế có khu vực giá xấp xỉ 60.000 đồng/kg.

Các tỉnh Nam Trung bộ cao hơn, phổ biến từ 55.000 – 62.000 đồng/kg. Quảng Nam, Quảng Ngãi tiếp tục có nhiều khu vực giữ được mức giá cao, lên đến 60.000 – 62.000 đồng/kg. Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận quanh mức 55.000 -58.000 đồng/kg.

Tại Tây Nguyên, giá heo giữ ở mức thấp. Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng đều có chung mức mình quân 53.000-55.000 đồng/kg. Cục bộ có khu vực giá được 55.000 – 57.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam

Giá heo hơi tại các tỉnh Đông Nam bộ được dự đoán sẽ giảm nhẹ trong những ngày tới khi TP.HCM, Bình Dương siết chặt các biện pháp giãn cách xã hội. Giá heo hơi tại đây được dự đoán sẽ giảm khoảng 1.000-2.000 đồng/kg. Đặc biệt tại Đồng Nai và Bình Dương. Bà Rịa – Vũng Tàu, TP.HCM có thể sẽ vẫn cao hơn, từ 53.000 – 58.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tại các tỉnh Tây Nam bộ được nhận định sẽ không ảnh hưởng nhiều. Mức bình quân tại các tỉnh như Long An, Bến Tre, Tiền Giang khoảng 53.000 – 56.000 đồng/kg, một số khu vực có mức giá 57.000 – 60.000 đồng/kg. Vĩnh Long, Bạc Liêu, Sóc Trăng thấp hơn, chỉ quanh mức 53.000-56.000 đồng/kg

Bảng giá heo hơi tại các tỉnh/thành ngày 23/8

STT
Tỉnh/thành
Khoảng giá (đồng/kg)
Tăng +/giảm -
1
Hà Nội
53.000-58.000
-1.000
2
Hưng Yên
53.000-57.000
-1.000
3
Thái Bình
54.000-58.000
-1.000
4
Hải Dương
53.000-57.000
5
Hà Nam
51.000-54.000
6
Hòa Bình
52.000-58.000
7
Quảng Ninh
52.000-56.000
8
Nam Định
52.000-57.000
9
Ninh Bình
53.000-58.000
10
Phú Thọ
50.000-57.000
11
Thái Nguyên
50.000-57.000
12
Vĩnh Phúc
52.000-57.500
13
Bắc Giang
51.000-55.000
14
Tuyên Quang
50.000-57.000
15
Lạng Sơn
51.000-58.000
16
Cao Bằng
50.000-54.000
17
Yên Bái
50.000-55.000
18
Lai Châu
57.000-63.000
19
Sơn La
50.000-55.000
20
Thanh Hóa
50.000-57.000
21
Nghệ An
53.000-58.000
22
Hà Tĩnh
55.000-57.000
23
Quảng Bình
53.000-55.000
24
Quảng Trị
53.000-56.000
25
Thừa Thiên Huế
54.000-56.000
26
Quảng Nam
54.000-58.000
-2.000
27
Quảng Ngãi
54.000-56.000
28
Phú Yên
55.000-56.000
29
Khánh Hòa
54.000-57.000
30
Bình Thuận
55.000-56.000
31
Bình Định
52.000-57.000
-1.000
32
Kon Tum
50.000-56.000
33
Gia Lai
52.000-55.000
34
Đắk Lắk
54.000-56.000
35
Đắk Nông
52.000-56.000
36
Lâm Đồng
53.000-56.000
37
Bà Rịa Vũng Tàu
53.000-58.000
38
Đồng Nai
53.000-56.000
39
TP.HCM
54.000-56.000
40
Bình Dương
52.000-55.000
41
Bình Phước
53.000-58.000
42
Long An
55.000-60.000
-2.000
43
Tiền Giang
53.000-57.000
-2.000
44
Bến Tre
54.000-57.000
-2.000
45
Trà Vinh
54.000-57.000
46
Bạc Liêu
53.000-57.000
-1.000
47
Sóc Trăng
55.000-57.000
-2.000
48
An Giang
54.000-57.000
49
Cần Thơ
55.000-57.000
50
Đồng Tháp
55.000-57.000
-1.000
51
Cà Mau
54.000-59.000
52
Kiên Giang
56.000-60.000

Đ.Khải