Giá vàng đang phá vỡ mọi kỷ lục

Dự báo giá vàng ngày 6/8 tiếp tục tăng mạnh, vì lãi suất cực thấp và hy vọng có thêm các gói kích cầu của Mỹ để bảo vệ nền kinh tế.

Chốt phiên chiều 5/8, giá vàng miếng trong nước đứng ở mức cao nhất lịch sử và tiến sát mốc 60 triệu đồng/lượng.

Tại Công ty Vàng Bạc Đá quý Sài Gòn, vàng SJC mua vào 57,9 triệu đồng/lượng, tăng 1.070.000 đồng so với chốt phiên hôm qua. Giá bán ra dừng ở mức 59,1 triệu đồng, tăng 1.120.000 đồng/lượng. Chênh lệch mua- bán nới rộng hơn 1,1 triệu đồng/lượng.

Maritimebank vẫn giữ mức giá bán ra 59,4 triệu đồng/lượng đã niêm yết từ sáng sớm, giá mua vào thấp hơn giá bán đến gần 2 triệu đồng, chỉ 57,46 triệu đồng/lượng. 

Trên thị trường thế giới, vàng giao ngay chiều 5/8 (giờ Việt Nam) ở mức 2.036,9 USD/ounce, tăng 0,79%, tương đương 15,9 USD/ounce.

Giá vàng thế giới , quy đổi theo giá USD tại Vietcombank, tương đương 57,16 triệu đồng/lượng, thấp hơn 1,91 triệu đồng/lượng so với chiều bán ra của vàng SJC.

Giá vàng thế giới tiếp tục tăng mạnh vì lãi suất cực thấp và thị trường kỳ vọng sẽ có thêm sự kích thích của Mỹ để bảo vệ nền kinh tế tấn công COVID-19, đã thúc đẩy nhà đầu tư tìm kim loại làm nơi trú ẩn an toàn.

Giá vàng đang phá vỡ mọi kỷ lục

Nhà phân tích Suki Cooper của ngân hàng Standard Chartered cho biết: “Nhu cầu trú ẩn an toàn đã đẩy giá vàng đạt 2.000 USD lần đầu tiên, khi đồng USD đang ở mức thấp nhất so với thời điểm cách đây 2 năm, lãi suất thực giảm xuống mức thấp kể từ năm 2013 và kì vọng về các gói kích thích tiếp tục được củng cố”.

Ông cảnh báo nguy cơ của một đợt giảm giá tạm thời vì vàng đã tăng quá nóng.

BẢNG GIÁ VÀNG TRONG NƯỚC NGÀY 5/8 (Đơn vị: đồng/chỉ)

Khu vực

Hệ thống Mua vào Bán ra
TP.HCM SJC 5.790.000 5.910.000
  PNJ 5.800.000 5.880.000
  DOJI 5.795.000 5.880.000
  Phú Quý 5.790.000 5.890.000
Hà Nội SJC 5.790.000 5.912.000
  PNJ 5.800.000 5.880.000
  DOJI 5.800.000 5.870.000
  Bảo Tín Minh Châu 5.802.000 5.878.000
  Phú Quý 5.790.000 5.890.000
Đà Nẵng SJC 5.790.000 5.912.000
  PNJ 5.800.000 5.880.000
  DOJI 5.785.000 5.885.000
Nha Trang SJC 5.789.000 5.912.000
Cà Mau SJC 5.790.000 5.912.000
Huế SJC 5.787.000 5.913.000
Bình Phước SJC 5.788.000 5.912.000
Miền Tây SJC 5.790.000 5.910.000
Biên Hòa SJC 5.790.000 5.910.000
Quãng Ngãi SJC 5.790.000 5.910.000
Long Xuyên SJC 5.792.000 5.915.000
Bạc Liêu SJC 5.790.000 5.912.000
Quy Nhơn SJC 5.788.000 5.912.000
Phan Rang SJC 5.788.000 5.912.000
Hạ Long SJC 5.788.000 5.912.000
Quảng Nam SJC 5.788.000 5.912.000

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương