Trên thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 8/5 ghi nhận lúc 17h (theo giờ Việt Nam) ở mức 1.722,6 USD/ounce, tăng 0,27%, tương đương 4,6 USD trong 24 giờ qua.
Giá vàng thế giới tiếp tục tăng do những lo ngại rủi ro sau loạt dữ liệu kinh tế bi quan từ 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới Mỹ và Trung Quốc đã kích thích nhà đầu tư chuyển dịch dòng tiền vào các tài sản an toàn, trong đó có vàng.
Michael Matousek, Giám đốc giao dịch Global Investors tại Mỹ, cho biết với tình trạng tỉ lệ thất nghiệp cao, giới đầu tư sẽ chuyển hướng sang các loại tài sản an toàn.
Vào tuần trước, hàng triệu người Mỹ đã yêu cầu trợ cấp thất nghiệp, cho thấy tình trạng sa thải đã mở rộng từ các ngành công nghiệp sang các phân khúc khác của nền kinh tế và có thể vẫn tăng ngay cả khi nhiều khu vực của đất nước này bắt đầu mở cửa trở lại.
Đầu giờ chiều 8/5, giá vàng miếng tại Công ty vàng bạc đá SJC tại TP.HCM tăng 150.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với giá đóng cửa chiều qua. Mức giá niêm yết mua bán ở mức 47,95-48,42 triệu đồng/lượng.
Tương tự, Tập đoàn vàng bạc đá quý DOJI điều chỉnh tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều mua vào nhưng giảm 30.000 đồng/lượng ở chiều bán ra, công bố giá mua bán tại khu vực Hà Nội ở mức 47,90-48,15 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, giá vàng SJC tại một số ngân hàng có mức điều chỉnh tăng mạnh nhất, từ 200.000-300.000 đồng/lượng. Cụ thể, tại ngân hàng SCB tăng 200.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và 300.000 đồng/lượng ở chiều bán ra, nâng giá mua bán hiện ở mức 47,95-48,25 triệu đồng/lượng.
Vàng trong nước hiện thấp hơn vàng thế giới khoảng 500.000 đồng.
Một tuần trở lại đây, thị trường vàng trong nước trồi sụt thất thường, cứ một phiên tăng lại đan xem một phiên giảm. Như vậy, với những diễn biến khó lường của giá vàng trong nước và cả thế giới, người mua cần thận trọng và không nên đầu tư vàng ngay lúc này.
BẢNG GIÁ VÀNG TRONG NƯỚC NGÀY 8/5 (Đơn vị: đồng chỉ) | |||
Khu vực | Hệ thống | Mua vào | Bán ra |
TP.HCM | SJC | 4.795.000 | 4.840.000 |
PNJ | 4.780.000 | 4.840.000 | |
DOJI | 4.790.000 | 4.825.000 | |
Phú Quý | 4.790.000 | 4.820.000 | |
Hà Nội | SJC | 4.795.000 | 4.842.000 |
PNJ | 4.780.000 | 4.840.000 | |
DOJI | 4.790.000 | 4.815.000 | |
Bảo Tín Minh Châu | 4.792.000 | 4.822.000 | |
Phú Quý | 4.790.000 | 4.820.000 | |
Đà Nẵng | SJC | 4.795.000 | 4.842.000 |
PNJ | 4.780.000 | 4.840.000 | |
DOJI | 4.785.000 | 4.835.000 | |
Nha Trang | SJC | 4.794.000 | 4.842.000 |
Cà Mau | SJC | 4.795.000 | 4.842.000 |
Bình Dương | SJC | 4.793.000 | 4.842.000 |
Huế | SJC | 4.792.000 | 4.843.000 |
Bình Phước | SJC | 4.793.000 | 4.842.000 |
Biên Hòa | SJC | 4.795.000 | 4.840.000 |
Miền Tây | SJC | 4.795.000 | 4.840.000 |
Quãng Ngãi | SJC | 4.795.000 | 4.840.000 |
Đà Lạt | SJC | 4.797.000 | 4.845.000 |
Long Xuyên | SJC | 4.795.000 | 4.842.000 |
Bạc Liêu | SJC | 4.793.000 | 4.842.000 |
Quy Nhơn | SJC | 4.793.000 | 4.842.000 |
Hậu Giang | SJC | 4.793.000 | 4.842.000 |
Phan Rang | SJC | 4.793.000 | 4.842.000 |
Hạ Long | SJC | 4.793.000 | 4.842.000 |
Quảng Nam | SJC | 4.793.000 | 4.842.000 |
Cần Thơ | PNJ | 4.780.000 | 4.840.000 |