5 điều cần biết về mức lương tối thiểu vùng từ 1/7/2022

Nghị định 38/2022/NĐ-CP sắp có hiệu lực điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2022 tới đây ảnh hưởng đến tiền lương, mức đóng bảo hiểm xã hội của rất nhiều người lao động.

1. Lương tối thiểu vùng tăng thêm 6% từ ngày 01/7/2022

Có hiệu lực từ ngày 01/7/2022, Nghị định 38/2022/NĐ-CP đã điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng tăng thêm bình quân 6% so với quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

5 điều cần biết về mức lương tối thiểu vùng từ 1/7/2022 - Ảnh 1.

Khi lương tối thiểu vùng mới được chính thức áp dụng, người lao động sẽ đón nhận rất nhiều lợi ích đi kèm như: tăng lương tháng với người đang nhận lương tối thiểu, tăng tiền lương ngừng việc, tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa...

2. Lương tối thiểu theo giờ

Trước đây, mặc dù Bộ luật Lao động 2012 và Bộ luật Lao động năm 2019 đều có đề cập đến việc xác định mức lương tối thiểu theo giờ, theo tháng nhưng các Nghị định quy định về mức lương tối thiểu vùng mới chỉ ấn định mức lương tối thiểu theo tháng chứ chưa quy định mức lương tối thiểu giờ.

Nghị định 38/2022/NĐ-CP là Nghị định đầu tiên ghi nhận về mức lương tối thiểu giờ. Theo đó, mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

Mức lương tối thiểu giờ được áp dụng từ ngày 01/7/2022 như sau:

5 điều cần biết về mức lương tối thiểu vùng từ 1/7/2022 - Ảnh 2.

3. Nguyên tắc

Không thay đổi hoặc cắt giảm tiền làm thêm, làm ban đêm... của người lao động.

Thực hiện theo thỏa thuận cam kết có lợi cho người lao động.

4. Người lao động được lợi gì?

Tăng mức tiền lương tháng cho người đang nhận lương tối thiểu

Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019, tiền lương được trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Trong đó, mức lương theo công việc/chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu, còn phụ cấp lương và khoản bổ sung khác là những khoản tiền không bắt buộc. Chính vì vậy, mức lương thấp nhất trả cho người lao động phải bằng lương tối thiểu vùng.

Ngày 01/7/2022 tới đây, khi lương tối thiểu vùng tăng, người lao động đang được trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng mới sẽ được tăng lương. Tiền lương sau khi tăng phải bằng hoặc lớn hơn lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP.

Tăng tiền lương ngừng việc tối thiểu

Liên quan đến tiền lương ngừng việc, Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 có nêu:

2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;

3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:

a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;

b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Như vậy, nếu phải ngừng việc do lỗi của người lao động khác hoặc vì sự cố điện, nước, do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm,… thì người lao động sẽ được trả lương trong thời gian ngừng việc.

- Ngừng việc do lỗi của người lao động khác: Nhận lương ít nhất bằng lương tối thiểu vùng.

- Ngừng việc do sự cố điện, nước, thiên tai,…: Trong 14 ngày đầu được nhận lương ít bằng lương tối thiểu vùng.

Như vậy, khi lương tối thiểu vùng tăng, mức lương ngừng việc tối thiểu trả cho người lao động cũng tăng theo.

Tăng mức đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, phí công nhân

Theo Điều 5 Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) hàng tháng sẽ được căn cứ vào mức lương tháng đóng BHXH. Trong đó, điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quyết định này nêu rõ:

2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

a) Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;

b) Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

Do đó, lương tối thiểu vùng tăng sẽ là cơ sở buộc các doanh nghiệp đang đóng BHXH cho người lao động dưới mức lương tối thiểu vùng phải tăng mức đóng, ít nhất bằng mức lương tối thiểu vùng. Nhờ việc tăng mức đóng BHXH mà mức hưởng các chế độ BHXH cũng sẽ tăng theo.

Tăng mức hưởng tiền thất nghiệp tối đa

Về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp, Điều 50 Luật Việc làm 2013 đã nêu rõ:

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Theo quy định này, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa mà người lao động được nhận hằng tháng sẽ không vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.

Từ ngày 01/7/2022, khi lương tối thiểu vùng tăng, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động cũng được điều chỉnh tăng.

5. Trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng bị phạt như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP , mức phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu được quy định như sau:

Từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

Từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

Từ 50 triệu đồng đến 75 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt đối với tổ chức vi phạm gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

(Nguồn: Luật Việt Nam)


TRUNG HIẾU