Đồng USD trượt giá trong ngày nhậm chức của ông Biden

Tỷ giá ngoại tệ phiên 21/1 ghi nhận USD trượt giá so với hầu hết đồng tiền khác trong bối cảnh giới đầu tư lạc quan về một gói kích lớn sẽ được triển khai bởi chính quyền Tổng thống Joe Biden.

Đầu phiên giao dịch ngày 21/1 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) đang ở mức 90,433 điểm.

Tỷ giá euro so với USD giảm 0,15% xuống 1,2116 USD/EUR. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,22% lên 1,3671 USD/GBP. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,33% xuống 103,55 JPY/USD.

Theo Reuters, đồng USD trượt giá so với hầu hết đồng tiền khác. Trong đó, USD đã giảm xuống mức thấp nhất trong ba năm so với đồng đô la Canada và đồng bảng Anh, chạm đáy hai tuần so với đồng yen Nhật.

Đồng bạc xanh giảm khi thị trường lạc quan về một gói kích lớn sẽ được triển khai bởi chính quyền Tổng thống Joe Biden có khả năng thúc đẩy sự phục hồi kinh tế Mỹ.

Trong ngày 20/1, ông Joe Biden đã chính thức tuyên thệ nhậm chức tổng thống thứ 46 của Mỹ và cam kết sẽ chấm dứt "cuộc chiến thiếu văn minh" tại một nước Mỹ đang bị chia rẽ sâu sắc, nền kinh tế bị tàn phá bởi đại dịch COVID-19.

Chính phủ mới dự kiến trình Quốc hội thông qua một kế hoạch kích thích tài chính trị giá gần 2.000 tỷ USD.

dollar-scheine-120-000-us-dollar-gingen-auf-das-falsche-konto-ein-symbolbild-.jpg

Tại thị trường trong nước, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.144 VND/USD, giảm 8 đồng so với phiên trước. 

Vietcombank niêm yết mức USD ở mức 22.955 đồng (mua vào) và 23.165 đồng (bán ra), tăng thêm 5 đồng so với phiên trước.

Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 22.928– 23.171 đồng (mua vào - bán ra), đồng loạt tăng 3 đồng so với phiên hôm qua.

Techcombank niêm yết tỷ giá USD ở mức 22.940 đồng - 23.165 đồng (mua vào - bán ra), đồng loạt giảm 1 đồng so với phiên trước.

Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 22.970 đồng (mua vào) - 23.170 đồng (bán ra). Giá tại Eximbank được niêm yết ở mức 22.970 - 23.160 đồng (mua vào - bán ra).

Ngân hàng Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Bán tiền mặt Bán chuyển khoản
ABBank 22.980 23.000 23.150 23.150
ACB 22.970 22.990 23.150 23.150
Agribank 22.970 22.990 23.150  
Bảo Việt 22.970 22.970   23.150
BIDV 22.970 22.970 23.170  
CBBank 22.960 22.980   23.160
Đông Á 22.990 22.990 23.150 23.150
Eximbank 22.970 22.990 23.160  
GPBank 22.970 22.990 23.160  
HDBank 22.970 22.990 23.150  
Hong Leong 22.960 22.980 23.160  
HSBC 22.985 22.985 23.165 23.165
Indovina 22.995 23.005 23.105  
Kiên Long 22.970 22.990 23.160  
Liên Việt 22.988 22.990 23.150  
MSB 22.985   23.170  
MB 22.965 22.975 23.175 23.175
Nam Á 22.930 22.980 23.160  
NCB 22.970 22.990 23.160 23.170
OCB 22.972 22.992 23.177 23.157
OceanBank 22.988 22.990 23.150  
PGBank 22.940 22.990 23.150  
PublicBank 22.945 22.975 23.165 23.165
PVcomBank 22.980 22.950 23.160 23.160
Sacombank 22.976 23.016 23.188 23.158
Saigonbank 22.970 22.990 23.160  
SCB 22.980 22.980 23.260 23.160
SeABank 22.980 22.980 23.160 23.160
SHB 22.980 22.990 23.150  
Techcombank 22.940 22.960 23.165  
TPB 22.930 22.968 23.158  
UOB 22.910 22.960 23.180  
VIB 22.960 22.980 23.160  
VietABank 22.965 22.995 23.145  
VietBank 22.970 22.990   23.160
VietCapitalBank 22.960 22.980 23.160  
Vietcombank 22.955 22.985 23.165  
VietinBank 22.928 22.971 23.171  
VPBank 22.960 22.980 23.160  
VRB 22.960 22.970 23.165  

HOÀNG GIA