Điều này phản ánh đúng thực tế bởi một số địa phương tăng giá nhẹ trong thời gian gần đây chỉ tăng cục bộ. Đa phần các vùng đều giảm, đặc biệt các vùng chăn nuôi tập trung có lượng đàn heo lớn như Đông Nam bộ, Đồng bằng Bắc bộ. Theo Bộ Công thương, Từ đầu tháng 8/2021 đến nay, giá heo hơi tiếp tục xu hướng giảm do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên tiêu thụ giảm, trong khi nguồn cung phục hồi.
Các địa phương phía Nam áp dụng quy định giãn cách nhằm hạn chế nhằm kiểm soát sự lây lan dịch Covid-19 tại TP.HCM khiến đầu ra của các trại nuôi heo tại Đồng Nai gặp khó. Trong khi đó, giá thức ăn chăn nuôi liên tục tăng cao khiến nhiều hộ phải bán sớm cắt lỗ.
Dịch Covid-19 cũng ảnh hưởng tới việc nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, đẩy giá cám lên cao, ảnh hưởng tới quá trình chăn nuôi, làm chậm lại nỗ lực khôi phục đàn heo. Mặc dù giá heo sống giảm mạnh, giá thịt heo tại các cửa hàng thịt, các siêu thị mini, các chợ truyền thống và các siêu thị vẫn cao do các chi phí liên quan đồng loạt tăng, đặc biệt là chi phí vận chuyển.
Từ nay đến cuối năm 2021, dịch tả heo châu Phi còn xảy ra ở một số địa phương và những nơi dịch đã được khống chế vẫn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát trở lại; trong khi chi phí sản xuất, chi phí trung gian, giá thành sản phẩm chăn nuôi trong nước vẫn ở mức cao… sẽ ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi trong nước sau khi sản lượng thịt gia súc, gia cầm tăng trong 6 tháng đầu năm.
Giá heo hơi miền Bắc
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc không ghi nhận tăng thêm. Một số khu vực thuộc tỉnh/thành như Hà Nội, Hưng Yên, Bắc Ninh, Thái Bình, Ninh Bình… vẫn có mức giá 57.000 – 59.000 đồng/nhưng không phổ biến. Mức giá phổ biến tại các tỉnh đồng bằng Bắc bộ vẫn quanh mức 53.000-55.000 đồng/kg.
![230416666_128769029457047_3202569851415913600_n.jpg](https://cc.1cdn.vn/2021/08/12/230416666_128769029457047_3202569851415913600_n.jpg)
Các tỉnh trung du miền núi như Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Phú Thọ… quanh mức 52.000 – 55.000 đồng/kg, một số khu vực có mức giá 56.000-57.000 đồng/kg.
Các tỉnh miền núi Lạng Sơn, Hà Giang, Yên Bái… còn có mức chênh lệch lớn hơn, từ 49.000 – 60.000 đồng/kg, tuy theo địa phương và tùy giống heo. Các tỉnh Tây Bắc như Lai Châu, Điện Biên dao động 52.000 – 59.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung – Tây nguyên
Giá heo hơi hôm nay tai các tỉnh/thành miền Trung cũng không ghi nhận biến động. Tại Thanh Hóa một số địa phương thuộc các huyện Như Thanh, Thiệu Hóa… nhiều trại bán ra được mức giá 60.000 đồng/kg, nhưng nhiều huyện khác tại tỉnh này như Thạch Thành, Hoằng Hóa gía chỉ quanh mức 50.000-55.000 đồng/kg, Yên Định cao hơn, mức 55.000-57.000 đồng/kg.
Các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh dao động trong khoảng 55.000 - 60.000 đồng/kg, tùy khu vực và tùy theo loại heo. Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế giữ nguyên trong khoảng 56.000 - 58.000 đồng/kg, khu vực miền núi phía Tây có thể được mức 60.000 đồng/kg.
Các tỉnh Nam Trung bộ cao hơn, phổ biến từ 55.000 – 62.000 đồng/kg. Quảng Nam, Quảng Ngãi là hai tỉnh có mức giá cao nhất vùng với mức giá 60.000 – 62.000 đồng/kg. Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa quanh mức 55.000 -58.000 đồng/kg. Bình Thuận từ 56.000 - 57.000 đồng/kg.
Giá heo hơi Tây Nguyên thấp hơn các tỉnh miền Trung, phổ biến 53.000 – 55.000 đồng/kg. Tại Đắk Lắk, giá heo hơi phổ biến từ 55.000 – 57.000 đồng/kg; Gia Lai, Kon Tum vẫn còn nhiều khu vực giá heo hơi vẫn quanh mức 52.000 đồng/kg và chưa thấy có tín hiệu tăng giá.
Giá heo hơi miền Nam
Giá heo hơi hôm nay tại các tỉnh Đông Nam bộ giữ nguyên quanh mức 52.000-56.000 đồng/kg. trong đó TP.HCM, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu có mức giả nhình hơn, khỏang 53.000 – 57.000 đồng/. Bình Dương, Bình Phước thấp hơn, chỉ 52.000 – 55.000 đồng/kg.
Các tỉnh Tây Nam bộ vẫn có nhiều khu vực giá heo trên mức 60.000 đồng/kg nhưng cũng chỉ diễn ra phạm vi huyện như: Bến Lức (Long An); Gò Công Tây (Tiền Giang), Ba Tri (Bến Tre)… Hay một số khu vực của Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng cũng có mức giá heo hơi quanh 60.000 – đồng/kg. Các tỉnh như Vĩnh Long, Bạc Liêu phổ biến trong khoảng 54.000 – 56.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi tại các tỉnh/thành ngày 13/8
STT | Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng +/giảm - |
1 | Hà Nội | 53.000-59.000 | |
2 | Hưng Yên | 53.000-57.000 | |
3 | Thái Bình | 54.000-60.000 | |
4 | Hải Dương | 52.000-55.000 | |
5 | Hà Nam | 51.000-54.000 | |
6 | Hòa Bình | 50.000 - 58.000 | |
7 | Quảng Ninh | 54.000-58.000 | |
8 | Nam Định | 52.000-56.000 | |
9 | Ninh Bình | 53.000-58.000 | |
10 | Phú Thọ | 48.000-55.000 | |
11 | Thái Nguyên | 50.000-55.000 | |
12 | Vĩnh Phúc | 50.000-55.000 | |
13 | Bắc Giang | 51.000-55.000 | |
14 | Tuyên Quang | 50.000-55.000 | |
15 | Lạng Sơn | 51.000-58.000 | |
16 | Cao Bằng | 50.000-54.000 | |
17 | Yên Bái | 50.000-55.000 | |
18 | Lai Châu | 50.000-56.000 | |
19 | Sơn La | 50.000-55.000 | |
20 | Thanh Hóa | 50.000-60.000 | |
21 | Nghệ An | 53.000-62.000 | |
22 | Hà Tĩnh | 55.000-57.000 | |
23 | Quảng Bình | 53.000-55.000 | |
24 | Quảng Trị | 53.000-56.000 | |
25 | Thừa Thiên Huế | 54.000-56.000 | |
26 | Quảng Nam | 56.000-60.000 | |
27 | Quảng Ngãi | 57.000-60.000 | |
28 | Phú Yên | 55.000-58.000 | |
29 | Khánh Hòa | 55.000-58.000 | |
30 | Bình Thuận | 55.000-58.000 | |
31 | Bình Định | 55.000-58.000 | |
32 | Kon Tum | 50.000-56.000 | |
33 | Gia Lai | 52.000-55.000 | |
34 | Đắk Lắk | 54.000-58.000 | |
35 | Đắk Nông | 52.000-55.000 | |
36 | Lâm Đồng | 53.000-57.000 | |
37 | Bà Rịa Vũng Tàu | 53.000-58.000 | |
38 | Đồng Nai | 53.000-56.000 | |
39 | TP.HCM | 54.000-56.000 | |
40 | Bình Dương | 52.000-55.000 | |
41 | Bình Phước | 52.000-54.000 | |
42 | Long An | 55.000-63.000 | |
43 | Tiền Giang | 53.000-59.000 | |
44 | Bến Tre | 54.000-60.000 | |
45 | Trà Vinh | 54.000-56.000 | |
46 | Bạc Liêu | 53.000-58.000 | |
47 | Sóc Trăng | 55.000-60.000 | |
48 | An Giang | 54.000-57.000 | |
49 | Cần Thơ | 53.000-60.000 | |
50 | Đồng Tháp | 52.000-57.000 | |
51 | Cà Mau | 52.000-57.000 |