Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay hôm nay 19/6 ghi nhận lúc 17h (theo giờ Việt Nam) ở mức 1.730,9 USD/ounce, tăng 0,41%, tương đương 7 USD trong 24 giờ qua.
Giá kim loại quý nhích nhẹ sau khi Bộ Lao động Mỹ ngày 18/6 công bố báo cáo cho thấy, có 1,508 triệu lao động đã nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp tại Mỹ trong tuần kết thúc ngày 13/6, giảm nhẹ so với con số 1,566 triệu của tuần trước đó.
Nhìn chung giá vàng vẫn duy trên mức 1.700 USD/ounce trong những phiên gần, mặc dù thị trường vẫn bị chia rẽ giữa những lo ngại về làn sóng thứ hai của dịch COVID-19 và sự lạc quan về sự phục hồi kinh tế toàn cầu.
Bên cạnh đó, tình hình căng thẳng Hàn Quốc - Triều Tiên đang tiếp tục "tăng nhiệt" với những đe doạ "ăn miếng, trả miếng" giữa hai quốc gia. Những thông tin Bộ Thương mại Ấn Độ đang chuẩn bị trình Chính phủ các biện pháp phản ứng nhanh nhằm làm giảm lượng hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc sau cuộc đụng độ đẫm máu tại biên giới hai nước... đang được coi là yếu tố hỗ trợ giá vàng.
Mới đây, Tổng thống Mỹ Donald Trump cũng khẳng định Mỹ sẽ không đóng cửa các doanh nghiệp một lần nữa trong bối cảnh một số bang ở nước này ghi nhận số ca mắc COVID-19 gia tăng.
Tại thị trường trong nước, giá vàng quay đầu tăng trở lại từ 10.000 - 40.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên liền trước.
Cụ thể, giá vàng SJC niêm yết ở mức 48,39 triệu đồng/lượng (mua vào) và 48,74 triệu đồng/lượng (bán ra) tại Hà Nội và Đà Nẵng, tăng 30.000 đồng ở chiều mua vào và 40.000 đồng ở chiều bán ra so với chiều hôm qua (18/6). Chênh lệc giá mua vào - bán ra thu hẹp còn 350.000 đồng/lượng.
Cùng thời điểm, Tập đoàn Vàng bạc Đá quý Doji niêm yết giá vàng SJC tại Hà Nội ở mức 48,43 - 48,58 triệu đồng (mua vào - bán ra), tăng 10.000 đồng ở chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chiều qua. Chênh lệch giá mua - bán thu hẹp còn 140.000 đồng/ượng.
Quy đổi theo giá USD tại Vietcombank, giá vàng thế giới tương đương 48,60 triệu đồng/lượng, thấp hơn 140.000 đồng/lượng so với chiều bán ra của vàng SJC.
BẢNG GIÁ VÀNG NGÀY 19/6 (Đơn vị: đồng/chỉ) | |||
Khu vực | Hệ thống | Mua vào | Bán ra |
TP.Hồ Chí Minh | SJC | 4.839.000 | 4.872.000 |
PNJ | 4.836.000 | 4.861.000 | |
DOJI | 4.835.000 | 4.863.000 | |
Phú Quý | 4.837.000 | 4.857.000 | |
Hà Nội | SJC | 4.839.000 | 4.874.000 |
PNJ | 4.836.000 | 4.861.000 | |
DOJI | 4.843.000 | 4.858.000 | |
Bảo Tín Minh Châu | 4.843.000 | 4.857.000 | |
Phú Quý | 4.837.000 | 4.857.000 | |
Đà Nẵng | SJC | 4.839.000 | 4.874.000 |
PNJ | 4.836.000 | 4.861.000 | |
DOJI | 4.835.000 | 4.863.000 | |
Nha Trang | SJC | 4.838.000 | 4.874.000 |
Cà Mau | SJC | 4.839.000 | 4.874.000 |
Huế | SJC | 4.835.000 | 4.875.000 |
Bình Phước | SJC | 4.836.000 | 4.875.000 |
Miền Tây | SJC | 4.837.000 | 4.874.000 |
Biên Hòa | SJC | 4.839.000 | 4.872.000 |
Quãng Ngãi | SJC | 4.839.000 | 4.872.000 |
Long Xuyên | SJC | 4.839.000 | 4.872.000 |
Bạc Liêu | SJC | 4.841.000 | 4.877.000 |
Quy Nhơn | SJC | 4.839.000 | 4.874.000 |
Phan Rang | SJC | 4.837.000 | 4.874.000 |
Hạ Long | SJC | 4.837.000 | 4.874.000 |
Quảng Nam | SJC | 4.837.000 | 4.874.000 |
Cần Thơ | PNJ | 4.836.000 | 4.861.000 |