Giá heo hơi tiếp tục giảm nhờ chính sách bình ổn thị trường?

Dự báo giá heo hơi ngày mai (14/2) tiếp tục đà giảm. Tại một số tỉnh trên cả ba miền khả năng có nơi giảm từ 2.000-3.000 đồng/kg.

Giá heo hơi hôm nay (13/2) ghi nhận với thông báo từ Công ty CP giảm từ 1.000- 2.000 đồng/kg tại các kho từ Bắc vào Nam. Thông tin này đã khiến giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc giảm mạnh, xuống dưới 75.000 đồng/kg. Tại miền Trung, nhiều địa phương giá heo hơi cũng giảm giá mạnh trong ngày hôm nay.

Ngoài ra, giữa dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus corona (nCoV), cùng với sự điều hành của Chính phủ, các doanh nghiệp chăn nuôi lớn giảm giá thịt heo, những ngày qua, giá heo hơi trong nước liên tục đi xuống.

Giá thịt heo mảnh cũng giảm từ 5.000-20.000 đồng/kg so với Tết, tại các chợ đầu mối TP.HCM, lượng heo hơi về hai chợ Bình Điền và Hóc Môn giá heo mảnh loại 2-3 giảm sâu xuống còn 85.000-90.000 đồng/kg, heo mảnh loại 1 từ 103.000-1.08.000 đồng/kg.

Trước tình hình nhu cầu thực phẩm tăng cao giữa dịch nCoV, giá thịt heo bán lẻ tại nhiều siêu thị  vẫn giữ mức ổn định như trước Tết. Riêng Saigon Co.op giảm khoảng 20.000-40.000 đồng/kg cho nhiều loại thịt, sườn non, chân giò... thu hút rất đông người chọn các điểm bán này để mua thịt heo.

Giá heo hơi tiếp tục giảm nhờ chính sách bình ổn thị trường?
Giá heo hơi tiếp tục giảm nhờ chính sách bình ổn thị trường?

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo tiếp tục đà giảm. Tại Ninh Bình, Hà Nam, Thái Bình ổn định với mức nhất khu vực 84.000 đồng/kg. Khả năng giảm nhẹ 1.000 đồng xuống mức 80.000-81.000 đồng/kg tại Nam Định, Yên Bái, Lào Cai, Hà Nội, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Giang. Khả năng Hưng Yên tiếp tục giảm sâu 2.000 đồng xuống mức 75.000 đồng/kg cùng với Phú Thọ. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-80.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giảm theo chiều phía Nam và Bắc. Duy trì mức cao nhất khu vực tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận với 82.000-83.000 đồng/kg. Khả năng tiếp tục giảm 1.000 đồng/kg xuống mức 79.000-80.000 đồng tại Bình Định, Thanh hóa, Nghệ An, Quảng trị, Quảng Bình, Huế. Riêng Lâm Đồng khả năng giảm xuống 2.000 đồng còn 78.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-80.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo chưa ngắt được đà giảm.  Tại Bến Tre, Trà Vinh, Long An, giá heo hơi ỏn định ở mức 82.000 đồng/kg. Các địa phương khác, giá heo hơi giao dịch từ 80.000- 81.000 đồng/kg. Tại  Bình Dương, Bình Phước và Tây Ninh khả năng giảm đến 2.000 đông xuống mức 78.000 đồng/kg tương tự như tại Đồng Nai. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-80.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 14/2/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 14/2/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

80.000-81.000

-1.000

Hải Dương

80.000-81.000

-1.000

Thái Bình

83.000-84.000

Giữ nguyên

 Bắc Ninh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hà Nam

83.000-84.000

Giữ nguyên

Hưng Yên

75.000-76.000

-2.000

Nam Định

80.000-81.0000

-1.000

Ninh Bình

80.000-81.000

-1.000

Hải Phòng

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

78.000-80.000

Giữ nguyên

Lào Cai

80.000-81.000

-1.000

Tuyên Quang

80.000-81.000

-1.000

Cao Bằng

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

80.000-82.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

75.000-76.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

80.0000-81.000

-1.000

Bắc Giang

80.000-81.000

-1.000

Vĩnh Phúc

80.000-81.000

Giữ nguyên 

Lạng Sơn

78.000-80.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

78.000-80.000

Giữ nguyên

Sơn La

78.000-80.000

GIữ nguyên

Lai Châu

78.000-80.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

79.000-80.000

-1.000

Nghệ An

79.000-80.000

-1.000

Hà Tĩnh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

79.000-80.000

-1.000

Quảng Trị

79.000-80.000

-1.000

TT-Huế

79.000-80.000

-1.000

Quảng Nam

82.000-83.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

82.000-83.000

Giữ nguyên

Bình Định

82.000-83.000

Giữ nguyên

Phú Yên

80.000-81.000

-1.000

Khánh Hòa

78.000-80.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

82.000-83.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

75.000-76.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

77.000-78.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

77.000-78.000

-2.000

Gia Lai

78.000-80.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

77.000-78.000

Giữ nguyên

TP.HCM

78.000-79.000

Giữ nguyên

Bình Dương

78.000-79.000

-2.000

Bình Phước

78.000-79.000

-2.000

BR-VT

78.000-80.000

Giữ nguyên

Long An

80.000-82.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

75.000-78.000

-1.000

Bạc Liêu 

75.000-78.000

-1.000

Bến Tre

80.000-82.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

78.000-80.000

Giữ nguyên 

Hậu Giang

79.000-80.000

Giữ nguyên

Cà Mau

80.000-81.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

79.000-80.000

Giữ nguyên

An Giang

75.000-78.000

-1.000

Kiêng Giang

75.000-78.000

-1.000

Sóc Trăng

75.000-78.000

-1.000

Đồng Tháp

78.000-79.000

-1.000

Tây Ninh

77.000-78.000

-2.000

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương