Trên thị trường thế giới, giá vàng giao dịch trong phiên đầu tuần cho hợp đồng giao ngay ghi nhận lúc 18h (theo giờ Việt Nam) đang ở mức 1.473 USD/ounce, giảm 2,46%, tương đương 37,2 USD trong 24 giờ qua.
Giá vàng bước vào ngày giảm thứ bảy liên tiếp vào thứ ba, khi các nhà đầu tư tích trữ tiền mặt trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế ngày càng nặng do đại dịch COVID-19 gây ra.
Bên cạnh đó, việc giá vàng giảm được xem là động thái bất ngờ, do vàng là kim loại quý cũng như tài sản trú ẩn an toàn và sẽ tăng lên trong thời kỳ căng thẳng thị trường tài chính và khi lãi suất toàn cầu đang giảm.
Dự báo giá vàng ngày 18/3 khó xác định được hướng đi. |
Để hỗ trợ nền kinh tế trong mùa dịch, các ngân hàng trung ương trên thế giới đã có những động thái nới lỏng chính sách tiền tệ với những động thái khác nhau.
Cụ thể, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ Fed đã có cuộc họp khẩn cấp lần hai trong tháng này và quyết định giảm lãi suất 1%, xuống còn 0-0,25%, bằng với thời kì khủng hoảng tài chính năm 2008.
Động thái của Fed diễn ra chỉ hai ngày trước cuộc họp chính sách của tổ chức này (dự kiến diễn ra vào ngày hôm nay 17/3). Ngân hàng trung ương cũng cho biết sẽ bắt đầu chương trình nới lỏng định lượng, với việc sử dụng ít nhất 700 tỉ USD để mua chứng khoán được thế chấp trong những tuần tới.
Một số ngân hàng trung ương khác trên thế giới cũng được dự báo sẽ có những động thái kích thích kinh tế, trong đó Ngân hàng Nhật Bản tăng cường chương trình mua tài sản, Ngân hàng Dự trữ Úc cung cấp thêm thanh khoản và Ngân hàng New Zealand sẽ giảm 75 điểm cơ bản lãi suất xuống mức 0,25%.
Ở thị trường trong nước, giá vàng hôm nay 17/3 ghi nhận lúc 18h ở mức 45 triệu đồng/lượng (mua vào) và 45,90 triệu đồng/lượng (bán ra) tại Hà Nội và Đà Nẵng, giảm 900.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và cả chiều bán ra so với hôm qua (16/3).
Tại TP.HCM, giá vàng SJC niêm yết ở mức 45 triệu đồng/lượng (mua vào) và 45,90 triệu đồng/lượng (bán ra), cũng giảm 900.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với hôm qua.
BẢNG GIÁ VÀNG TRONG NƯỚC NGÀY 17/3 (ĐVT: nghìn đồng/lượng | |||
Hệ thống | Mua vào | Bán ra | |
Hồ Chí Minh | SJC | 46.1 | 47 |
Doji | 45.1 | 46 | |
PNJ | 45.1 | 46.2 | |
Hà Nội | SJC | 46.1 | 47.02 |
Doji | 45 | 45.9 | |
PNJ | 45.1 | 46.2 | |
Bảo Tín Minh Châu | 45.2 | 45.9 | |
Phú Quý | 45.2 | 46 | |
Đà Nẵng | SJC | 46.1 | 47.02 |
Doji | 45.1 | 46.1 | |
PNJ | 45.1 | 46.2 | |
Cần Thơ | PNJ | 45.1 | 46.2 |
Vĩnh Yên | Phú Quý | 0 | 0 |
Ninh Bình | Phú Quý | 0 | 0 |
Huế | SJC | 46.08 | 47.02 |
Buôn Ma Thuột | SJC | 39.26 | 39.52 |
Nha Trang | SJC | 46.09 | 47.02 |
Bình Phước | SJC | 46.07 | 47.03 |
Cà Mau | SJC | 46.1 | 47.02 |
Biên Hòa | SJC | 46.1 | 47 |
Miền Tây | SJC | 46.1 | 47 |
Quãng Ngãi | SJC | 46.1 | 47 |
Đà Lạt | SJC | 46.12 | 47.05 |
Long Xuyên | SJC | 46.1 | 47 |