Bạn có biết mình đang bôi lên da những thành phần gì?

Da là cơ quan lớn nhất trong cơ thể nên những gì bạn bôi hoặc sử dụng lên da là điều cần phải được quan tâm.

Nghiên cứu của The Environmental Working Group (EWG) cho thấy, trung bình một phụ nữ dùng trên 10 loại chăm sóc da, chứa khoảng 168 thành phần khác nhau mỗi ngày. Tuy nhiên, một thực tế đáng tiếc là ngành công nghiệp chăm sóc da cá nhân phần lớn không được kiểm soát. 

Nghe có vẻ đáng sợ vì bạn không biết sẽ bôi lên da những thành phần gì, tác dụng của chúng đối với da và sức khoẻ ra sao. Hơn nữa, một số thành phần như paraben, phthalates, sunfat và formaldehyd còn có thể khiến da trở nên dễ kích ứng và nhiều tác dụng; thậm chí, chúng còn có thể phá vỡ nội tiết tố.

da

Tuy nhiên, không phải nhà sản xuất nào cũng có trách nhiệm hoặc đủ hiểu biết để cảnh báo người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm của họ. Trên hết, đây là nhu cầu cá nhân, bạn có quyền chọn lựa sản phẩm sử dụng và bạn không nên sử dụng một cách mù quáng. Nếu bạn biết mình sở hữu làn da nhạy cảm, bạn nên biết mình cần tránh những sản phẩm có chứa các thành phần này. 

Thêm một lưu ý là đang có cơn sốt về việc người tiêu dùng quan tâm hoặc ưa thích các sản phẩm tự nhiên hoặc có nguồn gốc từ thực vật, nhưng điều này không có nghĩa là chúng hoàn toàn lành tính. Neil Sadick, bác sĩ da liễu và giáo sư lâm sàng về da liễu tại Đại học Y khoa Weill Cornell ở Manhattan cho rằng: ngay cả các sản phẩm thực vật cũng có thể gây kích ứng da.

Tốt hơn hết, giữa thị trường hỗn loạn về các sản phẩm, bạn cần phải học cách... đa nghi. Bạn cần phải biết mình thuộc loại da gì, chúng cần tránh những chất nào để chọn được sản phẩm chăm sóc da phù hợp. Và đây là các thành phần thường xuyên xuất hiện trong phần lớn các sản phẩm chăm sóc da mà bạn cần biết:

Allantoin: Theo CosmeticsInfo.org, hợp chất từ thực vật này có tác dụng làm dịu da nhờ vào đặc tính làm lành của chúng. Thành phần này sẽ được tìm thấy ở các sản phẩm làm dịu và giảm kích ứng cho da.

Alpha-tocopherol: Hiểu đơn giản là vitamin E. Đây là loại vitamin có khả năng nuôi dưỡng và là một chất chống ô-xy hoá, giúp trung hòa các gốc tự do gây hại.

Bạn có biết mình đang bôi lên da những thành phần gì?

Alpha Hydroxy A-xít (AHA): Theo CosmeticsInfo.org, AHA được tìm thấy trong trái cây, sữa và mía. Đặc biệt, đây là glycolic, lactic và a-xít citric. AHA hoạt động bằng cách phá vỡ lớp keo liên kết của các tế bào da chết lại với nhau để tăng tốc độ tẩy tế bào chết.

Alpha Lipoic A-xít: Đây là một chất chống ô-xy hoá giúp bảo vệ da chống lại các gốc tự do, làm giảm các nếp nhăn và cải thiện màu da. Đây là thành phần được coi là có tác dụng thần kỳ nhờ khả năng chống ô-xy hoá mạnh hơn vitamin E và C cộng lại nhiều lần.

A-xít Amin (Amino A-xít): Đây là các khối protein giống như collagen, có khả năng ngăn ngừa sự hình thành các đường rãnh, nếp nhăn và tăng độ đàn hồi cho da.

Arbutin: Đây là chiết xuất từ cây dâu gấu (bearberry), có khả năng làm sáng da.

A-xít ascorbic (A-xít ascoricic): Tên gọi thường dùng là vitamin C. Nó xuất hiện trong nhiều các công thức chống lão hoá. Nó cũng được sử dụng như một chất bảo quản để bảo vệ một số sản phẩm mỹ phẩm không bị biến chất.

Avobenzone: Khi xem thành phần trên lọ kem chống nắng, bạn có thể tìm thấy thành phần hoá học này. Nó bảo vệ da bằng cách hấp thụ tia UVA, loại bức xạ góp phần gây lão hoá và ung thư da.

Avocado oil (Dầu bơ): Đây được xem là thành phần nuôi dưỡng da tuyệt vời ở thời điểm này nhờ nó tổng hợp được các vitamin A, D và E.

A-xít Azelaic: Đây là thành phần thường có trong kem trị mụn. Nó có tác dụng giết vi khuẩn gây mụn, làm giảm mẩn đỏ và làm dịu da.

Bạn có biết mình đang bôi lên da những thành phần gì?

Benzophenone: Đây là một chất chống nắng giúp hấp thụ các tia bức xạ như UVA. Nhóm thành phần này còn có dioxybenzone, oxybenzone và sulisobenzone. Tuy nhiên, một số người có thể thấy kem chống nắng có chứa các chất này, đặc biệt là benzophenone gây khó chịu cho da nhạy cảm.

Benzoyl Peroxide: Thành phần này thường có trong sữa rửa mặt và các loại kem dưỡng. Benzoyl Peroxide là dược phẩm dùng để điều trị mụn trứng cá và giúp làm giảm viêm. Tuy nhiên, một cảnh báo là chúng có thể tẩy màu quần áo và khăn tắm của bạn.

Beta hydroxy acid (BHA): BHA giúp tẩy tế bào chết trên da. Không giống như a-xít alpha hydroxy, BHA có thể hoà tan trong dầu và có thể thâm nhập sâu hơn vào bên trong lỗ chân lông. Nhờ đó, chúng có thể tẩy sạch bên sâu lỗ chân lông và cả những lớp da chết tích tụ bên trong. A-xít salicylic là một trong các BHA.

Caffeine: Chất caffeine có nguồn gốc từ thực vật, có khả năng nuôi dưỡng tốt cho làn da. Đây còn là thành phần phổ biến trong các loại kem và gel dùng cho vùng mắt nhờ vào tác dụng chống viêm. Thành phần này giúp làm giảm bọng mắt và hạn chế tình trạng quầng thâm.

Camellia siensis leaf extract: Hiểu đơn giản đây là chiết xuất từ lá trà xanh. Chúng là thành phần chống ô-xy hoá, tránh tình trạng mất nước và là hương liệu.

Colloidal oatmeal (Bột yến mạch dạng keo): Đây là thành phần yến mạch đã được nghiền thành bột. Chúng được sử dụng trong các sản phẩm dành cho da nhạy cảm nhờ khả năng chống viêm, làm dịu da. Hiệu quả này có được là nhờ chúng tạo ra các hàng rào bảo vệ da, tránh sự xâm nhập từ các yêu tố bên ngoài như các chất gây kích ứng.

Diethanolamine: DEA hoạt động như một emulsifier (chất kết dính cho nước, dầu và chất béo một cách hữu hiệu), chất tạo bọt và kiểm soát pH. Theo tổ chức phi chính phủ EWG về môi trường cảnh báo, thành phần này có độc tố. Tuy nhiên, FDA nói rằng chưa thấy bằng chứng hay bất kỳ nguy cơ nào khi sử dụng mỹ phẩm có thành phần này. Dù vậy, thành phần này cũng hạn chế đưa vào mỹ phẩm ngày nay.

Bạn có biết mình đang bôi lên da những thành phần gì?

Dimethicone: Là một loại polyme tổng hợp có nguồn gốc thiên nhiên. Dimethicone có khả năng khoá ẩm cho da nên là thành phần có trong các loại kem, lotion và xà phòng.

Ethyl Alcohol: Rượu Ethyl này được thấy trong rất nhiều các sản phẩm chăm sóc với tính năng như một chất làm săn hoặc được sử dụng để cải thiện chất lượng cho dung dịch thành phẩm như về kết cấu.

Fatty A-xít: Hay là a-xít béo được liệt kê với nhiều cái tên như glycerides, sterols, phospholipids, omega 3 và omega 6. Chúng giúp ngăn ngừa mất nước hoặc thêm độ ẩm cho da. Nó cũng giúp làm đặc kết cấu sản phẩm.

Ferulic A-xít: Đây là chất chống ô-xy hoá có nguồn gốc từ cám gạo. Chúng thường được thêm vào serum chống lão hoá, dưỡng ẩm hay các liệu pháp điều trị trẻ hoá da.

Formaldehyde: Được liệt kê dưới dạng imidazolidinyl urê hoặc DMDM hydantoin. Những thành phần này là chất bảo quản, ngăn ngừa nấm mốc phát triển trong sản phẩm. Nếu chúng ta sử dụng trong một hạn định nào đó, thành phần này sẽ an toàn. Tuy nhiên, tổ chức EWG cảnh báo chúng tiềm ẩn nguy cơ gây ung thư.

Fragrance: Đây là tổng hợp các hoá chất tạo mùi hương. Thành phần này có thể gây kích ứng cho một số người khi sử dụng. Đặc biệt, người có làn da nhạy cảm hoặc gặp các tình trạng về da không nên sử dụng sản phẩm có hương liệu.

Glycerin: Đây là một loại rượu đường, có khả năng hút độ ẩm từ môi trường xung quanh để bổ sung cho da. Nhờ đặc tính dưỡng ẩm tốt nên đây là thành phần được sử dụng nhiều thứ hai trong công nghiệp làm đẹp, chỉ sau nước.

Glycyrrhiza glabra: Đây là tên gọi chiết xuất từ rễ cây cam thảo. Nó được sử dụng cho các sản phẩm về sắc tố và còn được sử dụng như một thành phần làm dịu da.

Hyaluronic acid: Đây là một phần tử đường tồn tại trong cơ thể. Thành phần dưỡng ẩm chống lão hoá và căng da này có khả năng hấp thụ nước rất lớn.Nó còn được liệt kê dưới các tên: natri hyaluronate hoặc kali hyaluronate.

Hydroquinone: Đây là một thành phần làm sáng da, có tác dụng ức chế tyrosine, một loại enzyme liên quan đến quá trình sản xuất melanin. Thành phần này thường được sử dụng trong sản phẩm có tác dụng làm mờ như trị nám, tẩy nám...

Kojic acid: Loại a-xít này là một chất có thể thay thế cho hydroquinone. Vì thế chúng cũng giúp làm sáng và làm mờ nám... nhờ ức chế sản xuất sắc tố.

Lactic acid: Thành phần này được liệt kê trong danh mục các loại a-xít alpha hydroxy (AHA). Chúng thường được tìm thấy trong các sả phẩm chống lão hoá vì nó có thể tẩy tế bào chết để làm sáng da, thậm chí giúp bật tông da và làm đều màu da. Nó cũng giúp cấp ẩm cho làn da.

Lanolin: Một chất dạng sáp do cừu tiết ra để giữ cho lông cừu bóng, không thấm nước và không mùi. Loại a-xít này có khả năng dưỡng ẩm rất cao nên thường được dùng trong các sản phẩm dưỡng ẩm.

Lycopene: Một thành phần có nhiều trong cà chua giúp bảo vệ, chống lại các chất chống ô-xy hoá.

Bạn có biết mình đang bôi lên da những thành phần gì?

Mật ong Manuka: Loại mật ong có nguồn gốc từ Úc và New Zealand này rất tốt trong việc khoá ẩm cho da. Nó cũng được biết đến như một chất kháng khuẩn và kháng nấm.

Methylpropanediol: Một cái tên dài và có vẻ phức tạp nhưng đảm nhiệm chức năng vô cùng cơ bản là dung môi cho các sản phẩm chăm sóc da. Nó không gây hại hay đem lại bất cứ nguy cơ gì cho sức khoẻ.

Mineral water (nước khoáng): Trong nước đều có khoáng chất nhưng khoáng chất nào còn tuỳ vào nguồn nước. Nhưng khoáng chất dùng để chăm sóc da lại là vấn đề đáng quan tâm vì mỗi loại khoáng chất sẽ có những tác dụng khác nhau.

Ví dụ, nước có chứa nhiều can-xi có thể gây hại cho da. Tuy nhiên, các loại khoáng chất trong "facial mist" thường có bổ sung các khoáng như selenium có tác dụng chống viêm, làm dịu da và tăng độ ẩm. Các loại khoáng chăm sóc da đặc biệt hữu ích cho nhữg người sở hữu làn da nhạy cảm hay có các vấn đề khác về da.

Pantothenic acid: Hay còn gọi vitamin B5 là thành phần củng cố hàng rào bảo vệ da, ngăn chặn tình trạng mất nước. Đây là thành phần phổ biến trong lotion, kem và serum.

Paraben: Đây là một hoá chất nằm trong họ chất thường sử dụng làm chất bảo quản. Chúng có nhiều nhánh tên như methylparaben, propylparaben, butylparaben và ethylparaben. Paraben có thể gây kích ứng cho một số người. Tuy nhiên, mối nguy hại lớn là chúng có thể gây rối loại nội tiết. Dù vậy, FDA cho biết vẫn chưa có thông tin nào cho thấy paraben dùng trong chăm sóc da và mỹ phẩm gây hại cho sức khoẻ.

Peptides: Đây là các chuỗi a-xít amin, là thành phần tạo nên protein. Da của chúng ta đươc tạo thành từ các protein như collagen. Peptides sẽ giúp kích thích quá trình sản xuất collagen. Vì lý do đó, pentides là thành phần nổi bật của các sản phẩm chống lão hoá.

Petrolatum: Đây là thạch dầu mỏ. Chúng đặc, dính nên tạo thành một rào cản khóa độ ẩm. Nó thường được sử dụng để điều trị nứt nẻ, bong tróc da.

Phthalates: Những hoá chất này, đặc biệt là diethyl phthalate (DEP) là một thành phần gây tranh cãi. Trong mỹ phẩm, DEP được dử dụng làm dung môi nước hoa nhưng nó đang được coi là chất gây rối loại nội tiết và có liên quan đến ung thư. Dù vậy, FDA vẫn cho thấy chứa có bằng chứng nào cho thấy Phthalates gây nguy cơ đến sức khoẻ.

Retinoids: Là chất dẫn xuất của vitamin A và được sử dụng trong các sản phẩm chống lão hoá và chống mụn. Những chất này như tretinoin, tazarotene và adapalene giúp tăng cường sản xuất collagen. Retinoids trị mịn là nhờ khả năng giữ lỗ chân lông sạch sẽ và giảm viêm. Thành phần này thường chỉ nằm trong các sản phẩm được kê đơn.

Retinol: Là chất dẫn xuất của vitamin A nhưng yếu hơn retinoids. Chúng được liệt kê trên bao bì là retinyl palmiate hoặc retinaldehyd và là thành phần không cần kê đơn.

Rhamnose: Phân tử đường chuyên biệt này có nguồn gốc từ thực vật, hoạt động như một chất truyền tin, giúp kích hoạt hoạt động của tế bào da. Nhờ đó, chúng giúp thúc đẩy sản xuất collagen và elastin, nhờ đó làm da săn chắc, mềm mại. Chúng cũng giúp chống lại sự xơ cứng của các sợi collagen do lão hoá.

Salicylic Acid: Có nguồn gốc từ vỏ cây liễu, có khả năng làm bong tróc các tế bào da chết. Đó là lý do vì sao chúng thường có trong các sản phấm trị mụn.

Silica: Một khoáng chất có trong thành phần của cát, silica được thêm vào để làm cho hỗn hợp đặc lại và giúp chúng có khả năng thấm cao.

Sodium benzoate: được sử dụng làm chất bảo quản và dùng trong công thức làm nước hoa. Thành phần này cũng được biết đến là a-xít benzoic.

Natri lauryl sulfate: La fmoojt thành phần tạo bọt và nhũ hoá trong xà phòng và chất tẩy rửa. Ngoài nguy cơ gây kích ứng thì chúng không thuộc thành phần có nguy cơ cao đối với sức khoẻ.

Squalene: là thành phần thuộc các loại dầu tự nhiên của da. Người ta thêm thành phần này nhưng có nguồn gốc từ thực vật để tăng cường hàng rào bảo vệ da, giúp giữ ẩm và ngăn chặn tình các chất có khả năng gây kích ứng.

Sulfur (Lưu huỳnh): có khă năng điều trị mụn, từ mụn đỏ, mụn trứng cá, mụn đầu đen, đầu trắng nhờ tiêu diệt vi khuẩn gây mụn, tẩy tế bào chết và kiểm soát dầu.

Titanium dioxide: Có tác dụng tán xạ, phản xạ và hấp thụ UVA, UVA nên là thành phần của kem chống nắng.

Zinc oxide (Kẽm): Giống Tintanium Dioxide, kẽm cũng là thành phần chống nắng, ngăn chặn tia UV. Thành phần này cũng khá nhẹ nên phù hợp cả cho người có da nhạy cảm hay ngay cả trẻ sơ sinh.

UYÊN HỒ

Đây là những mỹ phẩm làm sạch da có thể bạn chưa biết

Đây là những mỹ phẩm làm sạch da có thể bạn chưa biết

Nhiều chị em lầm tưởng sản phẩm làm sạch da mặt thì chỉ có sữa rửa mặt nhưng trên thực tế còn phong phú và đa dạng hơn.