Có đến 50 triệu chứng hậu COVID

Nghiên cứu của Sandra Lopez‑Leon và cộng sự từ 21 phân tích gộp trên gần 48.000 bệnh nhân (17-87 tuổi) ghi nhận có đến 55 triệu chứng tồn tại.

Đa cơ quan đều bị tác động sau khi mắc COVID-19

Biểu hiện đa cơ quan của hội chứng hậu COVID và tần suất mắc của từng triệu chứng (Sandra Lopez)

Mệt mỏi

Mệt mỏi là triệu chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân mắc hội chứng hậu COVID, bất kể mức độ nặng của giai đoạn cấp tính, dù nhập viện hay không nhập viện. Tỉ lệ bệnh nhân bị mệt mỏi mạn tính rất khác nhau ở các báo cáo, từ 50-90%.

Có đến 50 triệu chứng hậu COVID

Nhiều bất thường hô hấp

Ho, khó thở, đặc biệt là khó thở khi gắng sức, giảm khả năng vận động là triệu chứng nổi bật. 

Sự hình thành tổn thương xơ hóa ở phổi cũng xảy ra ở bệnh nhân lớn tuổi, có thời gian nằm viện dài, có bệnh phổi mạn tính và xơ hóa phổi có liên quan đến sự tăng cao nồng độ các cytokines trong máu.

Để tầm soát và đánh giá khó thở, nhiều khuyến cáo theo dõi độ bão hòa oxy máu ngoại vi (SpO2) tại nhà, kiểm tra khả năng vận độngn - phù hợp với từng bệnh nhân, ví dụ như test đứng lên- ngồi xuống trong 1 phút. 

Đối với những bệnh nhân khó thở kéo dài trên 12 tuần sau nhiễm trùng thì cần loại trừ các tổn thương thực thể ở phổi bằng xquang ngực thẳng, có thể cần chụp CTscan ngực độ phân giải cao và các thăm dò chức năng hô hấp. 

Những chiến lược kiểm soát khó thở không dùng thuốc được công nhận bao gồm: các bài tập thở, tập hồi phục chức năng phổi, duy trì tư thế tối ưu để giảm khó thở tư thế. 

Những bệnh nhân có bằng chứng xơ phổi hậu COVID được khuyến cáo điều trị như bệnh xơ phổi vô căn theo hướng dẫn của NICE.

Những bệnh nhân bị đợt bùng phát của giãn phế quản hậu COVID, có thể dùng kháng sinh, kết hợp với các thủ thuật dẫn lưu đường thở để tống đàm ra ngoài. 

Di chứng tim mạch

Nhiều nghiên cứu cho thấy những bất thường liên quan đến tim vẫn tiếp tục diễn tiến ở nhiều người mắc COVID-19 ở thời điểm 2 tháng và 6 tháng sau nhiễm với tỉ lệ lần lượt khoảng 20-60% và 5-9%. Người trẻ, vận động viên các môn thể thao đối kháng ít có nguy cơ mắc các vấn đề tim mạch hậu COVID hơn nhóm bệnh nhân khác .

Các biểu hiện đau ngực, tăng men tim kéo dài - thường được quy cho viêm cơ tim tiếp diễn từ đợt cấp; hồi hộp, mạch nhanh khi nghỉ ngơi, hội chứng nhịp nhanh tư thế đứng mới xuất hiện - do rối loạn hệ thần kinh tự trị.

Những bệnh nhân có biểu hiện tim mạch kéo dài trên 4 tuần sau nhiễm COVID-19 cần được khám lâm sàng tim mạch. Đối với những bệnh nhân có biểu hiện đau ngực, phải được tầm soát các biến cố tim mạch nguy hiểm. 

Di chứng tâm thần kinh đa dạng

Triệu chứng thần kinh thường gặp nhất là đau đầu (bao gồm cả đau nửa đầu), được ghi nhận lên đến 40-60% số bệnh nhân. Kế đến là những than phiền về tình trạng mất mùi - vị kéo dài, lên đến 6 tháng hoặc hơn ở những người hậu COVID (tỉ lệ bệnh nhân bị mất mùi - mất vị kéo dài sau COVID-19 khoảng 10-40%). 

Nhiều trường hợp bệnh lý thuyên tắc não - đột quỵ do tăng đông trong COVID-19, suy giảm nhận thức và tư duy: giảm khả năng tập trung, giảm trí nhớ, rối loạn về tiếp nhận ngôn ngữ (nghe, đọc được mà không hiểu), rối loạn hành vi (giảm khả năng kiểm soát và điều chỉnh hành vi), hay thậm chí là Alzeimer hay sảng/loạn thần. 

Triệu chứng về nhận thức được than phiền nhiều nhất là "brain fog" - tạm dịch lú lẫn, hay quên - tư duy trở nên mơ hồ, lú lẫn, chậm chạp, kém nhạy bén...

Rối loạn tâm lý

Những người già, người sống trong viện dưỡng lão, người sa sút trí tuệ dễ mắc các triệu chứng tâm lý hậu COVID nhất. Việc điều trị các triệu chứng này cần được tiếp cận một cách bài bản, từ sàng lọc, đánh giá chẩn đoán đến quản lý lâu dài.

Những biểu hiện ít gặp hơn 

Di chứng trên da - lông - tóc

Rụng tóc là triệu chứng thường gặp nhất trong nhóm này, báo cáo lên đến 20-30% trường hợp hậu COVID. Nguyên nhân là do tổn thương nang tóc làm mất khả năng mọc tóc mới. 

Suy thận cấp 

Tỉ lệ bệnh nhân bị tổn thương thận cấp (AKI) do COVID-19 khoảng 5%, và lên đến 30% ở bệnh nhân COVID-19 nhập ICU.  Ở những bệnh nhân cần lọc máu liên tục trong giai đoạn cấp do tổn thương thận cấp, chỉ có 46% sống sót sau 60 ngày. Trong số đó, chỉ có 84% hồi phục chức năng thận bình thường. 

Di chứng nội tiết 

Biểu hiện rối loạn nội tiết gồm: nhiễm toan cetone do tăng đường huyết trên người chưa từng chẩn đoán đái tháo đường trước đây, viêm giáp bán cấp Hashimoto và nhiễm độc giáp, bệnh Graves, hay loãng xương.

Di chứng tiêu hóa - gan mật

Các nghiên cứu hiện đang đánh giá hậu quả lâu dài của COVID-19 đối với hệ tiêu hóa, bao gồm hội chứng ruột kích thích sau nhiễm trùng và chứng khó tiêu, được quy cho rối loạn hệ khuẩn đường ruột...

Hội chứng viêm đa cơ quan ở trẻ em (MIS-C) 

Các biểu hiện lâm sàng của MIS-C bao gồm sốt, đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, phát ban da, tổn thương da và niêm mạc, hạ huyết áp và tổn thương tim mạch và thần kinh. 

Thời điểm xuất hiện MIS-C hầu hết bệnh nhân âm tính với nhiễm trùng cấp tính nhưng lại dương tính với kháng thể cho thấy rằng MIS-C có thể là kết quả của một phản ứng miễn dịch mắc phải thay vì nhiễm virus cấp tính. 

Các khuyến cáo điều trị hiện tại bao gồm liệu pháp điều hòa miễn dịch với globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, glucocorticoid bổ trợ và aspirin liều thấp. Điều trị chống đông máu bằng enoxaparin hoặc warfarin và aspirin liều thấp được khuyến cáo một số trường hợp đặc biệt...

Thanh Mai

Những điều bạn cần lưu ý trước khi mua webcam

Những điều bạn cần lưu ý trước khi mua webcam

Không phải tất cả các webcam đều được tạo ra như nhau. Thương hiệu không chỉ là dấu hiệu của chất lượng mà các tính năng cũng có thể tạo ra sự khác biệt rất lớn trong cách bạn xuất hiện trên máy ảnh.