Giá heo hơi hôm nay (3/3) ghi nhận bất ngờ tăng mạnh ở miền Bắc, với mức tăng từ 3.000- 5.000 đồng/kg. Riêng thị trường heo hơi miền Trung và miền Nam tiếp tục duy trì đà ổn định.
Giải thích cho hiện tượng tăng giá đột biến này, lãnh đạo Công ty CP cho biết giá heo đang nhích lên do lượng đặt mua từ các công ty tăng mạnh so với tháng trước. Nhiều nơi đặt số lượng tăng gấp đôi.
Thông tin từ đại diện CP miền Nam, lượng heo các đại lý đặt mua từ công ty bắt đầu tăng từ gấp rưỡi lên gấp đôi trong 4 ngày qua. Cụ thể, trung bình mỗi ngày, CP miền Nam cung cấp cho các đại lý khoảng 3.000 con, nhưng đến hôm qua, các đại lý là khách hàng lâu năm của công ty đã đặt mua với số lượng gấp đôi, lên 6.000 con.
Ông Lê Xuân Huy, Phó Tổng giám đốc Công ty CP Việt Nam nói rằng một số nhà kinh doanh đầu cơ đã để chuồng trống nay mua gom hàng để chuẩn bị tung ra thị trường sau khi học sinh, các công nhân tại khu công nghiệp đi học, làm trở lại.
Ngoài ra, ông Huy không ngoại trừ khả năng, thương lái chờ thông thương cửa khẩu để bán sang Trung Quốc sau dịch.
"Với tình hình này, giá heo tại một số tỉnh sẽ không còn mức 70.000 đồng như những ngày trước đó", ông Huy nói.
Dự báo giá heo hơi miền Bắc tiếp tục tăng mạnh vào ngày mai. |
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo tiếp tục tăng. Ổn định với mức cao nhất khu vực với 85.000 đồng/kg tại Hưng Yên. Tại Thái Bình khả năng tăng đến 3.000 đồng cùng lên mức 85.000 đồng/kg. Tại Hà Nam và Nam Đinh, Hà Nội khả năng tăng 2.000 đồng lên 81.000-82.000 đồng/kg. Khả năng tăng 1.000 đồng lên mức 75.000-76.000 đồng/kg tại Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 76.000-78.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo tiếp tục ổn định. Tại Quảng Ngãi vẫn giữ mức cao nhất khu vực với 83.000 đồng/kg. Quảng Nam và Bình Định ổn định với mức thấp nhất khu vực 70.000 đồng/kg. Tại Bình Thuận, Đắc Lắc cũng ổn định với mức lần lượt là 72.000 đồng/kg và 74.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-80.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam : Dự báo tăng nhẹ một số tỉnh. Khả năng tăng 1.000 đồng lên mức 71.000-72.000 đồng/kg tại Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh và Vũng Tàu. Duy trì ở mức 75.000-76.000 đồng/kg tại Đồng Nai. Các tỉnh còn lại dao động từ 72.000 đồng/kg - 75.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 4/3/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 4/3/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 81.000-82.000 | +2.000 |
Hải Dương | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 81.000-82.000 | +2.000 |
Hưng Yên | 82.000-85.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 81.000-82.000 | +2.000 |
Ninh Bình | 78.000-80.000 | +2.000 |
Hải Phòng | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 75.000-76.000 | +1.000 |
Cao Bằng | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 78.000-80.000 | +2.000 |
Vĩnh Phúc | 75.000-76.000 | +1.000 |
Lạng Sơn | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 77.000-78.000 | GIữ nguyên |
Lai Châu | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 77.000-78.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 71.000-72.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 71.000-72.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 71.000-72.000 | +1.000 |
Bình Phước | 71.000-72.000 | +1.000 |
BR-VT | 71.00-72.000 | +1.000 |
Long An | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 69.000-70.000 | -1.000 |
Cần Thơ | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Kiêng Giang | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 71.000-72.000 | +1.000 |