Giá heo hơi quý đầu năm 2021 giảm đến 4.000 đồng/kg

Số liệu từ Cục Chế biến và Phát triển Thị trường Nông sản (Bộ NN-PTNT), cho thấy giá heo hơi trong nước giảm bình quân 2.000 – 4.000 đồng/kg trong quý I/2021.

84d10062319012015-thit-lon-15084320057142-1527671007(1).jpg

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, sản lượng thịt heo hơi xuất chuồng trong quý I đạt hơn 1 triệu tấn, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá heo hơi tại miền Bắc

Theo Cục Chế biến, giá heo hơi tại các tỉnh miền Bắc trong tháng 3 hiện trong khoảng 74.000 - 76.000 đồng/kg, giảm 1.000 – 2.000 đồng/kg so với tháng 2.

Hiện một số tỉnh thành đồng bằng Bắc bộ vẫn có  giá heo hơi tốt hơn. Giá tại Hưng Yên, Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định… phổ biến trong khoảng 74.000 - 76.000 đồng/kg. Những ngày gần đây, nhiều khu vực thuộc Nam Định, Hà Nam đã có những hộ xuất bán heo được với giá 77.000 – 78.000 đồng/kg, khiến nhiều hộ nuôi cho rằng, giá heo đang tăng.

Giá heo hơi tại các tỉnh trung du miền núi như Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lào Cai, Yên Bái… thấp hơn các tỉnh đồng bằng, chỉ khoảng 65.000-75.000 đồng/kg. Gần đây các ổ dịch xuất hiện trở lại khiến giá heo trong khu vực này có xu hướng giảm thêm. Nhiều địa phương trong vùng giá heo hơi cao nhất hiện chỉ được khoảng 73.000-74.000 đồng/kg.

Giá heo tại các tỉnh Tây Bắc như Sơn La, Lai Châu giữ ở mức cao, bình quân từ 68.000 77.000 đồng/kg, thậm chí vẫn có những địa phương có mức giá 78.000-79.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tại các tỉnh miền Trung – Tây nguyên

Thống kê cho thấy, giá thu mua heo hơi trong tháng 3 khu vực này giảm 2.000 - 4.000 đồng/kg so với tháng trước đó, dao động trong khoảng 70.000 - 75.000 đồng/kg. Một số tỉnh có mức giá thấp nhất trong vùng là Thừa Thiên Huế khoảng 71.000-72.000 đồng/kg, Bình Định 70.000-72.000 đồng/kg.

Từ cuối tháng 3, đầu tháng 4, giá heo hơi tại Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh có xu hướng giảm mạnh hơn, mức bình quân còn 62.000-75.000 đồng/kg, do ảnh hưởng bởi các ổ dịch tả heo châu Phi.

Các ổ dịch này còn ảnh hưởng đến các tỉnh Quảng Bình, Quảng Tri, Thừa Thiên Huế giảm theo. Giá heo hơi cập nhật mới nhất tại khu vực này trong khoảng 72.000-75.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tại các tỉnh Nam Trung bộ những ngày gần đây có xu hướng phục hồi. Tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên vào đến Bình Thuận, số lượng các đàn heo được mức giá 75.000 đồng/kg ngày càng nhiều hơn..

Tại các tỉnh Tây Nguyên, Lâm Đồng, Đắk Lắk giá heo hơi giữ ở mức cao, bình quân 74.000-77.000 đồng/kg. Gia Lai và Kon Tum cũng đã có những khu vực được giá 75.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam

Theo Cục Chế biến, giá heo hơi tháng 3 tại các tỉnh phía Nam có mức giảm mạnh hơn cả, từ 1.000 - 5.000 đồng/kg. Trong đó Đồng Nai ghi nhận mức giảm mạnh nhất, từ 77.000 đồng/kg, nhiều khu vực tại địa phương được ví “thủ phủ nuôi heo cả nước” giảm còn 72.000. Hiện giá heo hơi Đông Nam bộ dao động quanh mức 74.000-75.000 đồng/kg.

Tổng lượng heo về hai chợ đầu mối Hóc Môn và Bình Điền của TP.HCM đêm  14 rạng sáng ngày 15/4 là 5.400 con (heo mảnh), giảm 300 con so với đêm trước đó. Lượng heo nhỏ về chợ chỉ còn khoảng 100 con.

Mãi lực thịt heo sỉ tại hai chợ khả quan hơn, mức giá đầu phiên duy trì 97.000 đồng/kg. Tuy nhiên, lượng heo mỡ chiếm số lượng lớn. Theo các đầu mối thu mua, heo hơi loại 1 trong vùng vẫn đang thu mua 75.000-76.000 đồng/kg, thậm chí là 77.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tại các tỉnh Tây Nam bộ giữ ổn định ở mức cao. Tại Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Trà Vinh, Đồng Tháp… quanh mức 75.000 -76.000 đồng/kg. Tại Bạc Liêu, giá heo hơi ở mức cao nhất là 77.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi ngày 16/4 tại một số tỉnh thành:

STT
Tỉnh/thành
Khoảng giá (đồng/kg)
Tăng +/giảm -
1
Hà Nội
76.000-76.000
2
Hưng Yên
73.000-76.000
3
Thái Bình
73.000-76.000
4
Hải Dương
73.000-76.000
5
Hà Nam
74.000-76.000
6
Hòa Bình
70.000-75.000
7
Hải Phòng
74.000-77.000
8
Nam Định
74.000-78.000
9
Ninh Bình
74.000-76.000
10
Phú Thọ
69.000-75.000
11
Thái Nguyên
65.000-74.000
12
Vĩnh Phúc
74.000-75.000
13
Bắc Giang
69.000-75.000
14
Tuyên Quang
73.000-76.000
15
Lạng Sơn
74.000-76.000
16
Cao Bằng
73.000-77.000
17
Yên Bái
64.000-74.000
18
Lai Châu
74.000-78.000
19
Sơn La
71.000-79.000
20
Thanh Hóa
70.000-75.000
21
Nghệ An
73.000-76.000
22
Hà Tĩnh
60.000-71.000
23
Quảng Bình
66.000-72.000
24
Quảng Trị
65.000-74.000
25
Thừa Thiên Huế
68.000-75.000
26
Quảng Nam
73.000-76.000
27
Quảng Ngãi
72.000-76.000
28
Phú Yên
72.000-75.000
29
Khánh Hòa
73.000-75.000
30
Bình Thuận
73.000-76.000
31
Bình Định
70.000-76.000
32
Kon Tum
70.000-74.000
33
Gia Lai
68.000-77.000
34
Đắk Lắk
74.000-77.000
35
Đắk Nông
74.000-76.000
36
Lâm Đồng
75.000-78.000
37
Đồng Nai
73.000-75.000
38
TP.HCM
75.000-76.000
39
Bình Dương
74.000-75.000
40
Bình Phước
74.000-77.000
40
Long An
74.000-76.000
41
Tiền Giang
74.000-76.000
42
Bến Tre
75.000-76.000
43
Trà Vinh
75.000-77.000
44
Bạc Liêu
74.000-76.000
45
Sóc Trăng
74.000-76.000
46
An Giang
74.000-76.000
47
Cần Thơ
74.000-76.000
48
Đồng Tháp
74.000-76.000
49
Cà Mau
72.000-75.000

Đ.KHẢI