Giá heo hơi dự báo giảm sâu tại miền Bắc vào ngày mai

Dự báo giá heo hơi ngày 31/3 bắt đầu giảm sâu tại các tỉnh phía Bắc. Khả năng giảm trên diện rộng từ 1.000-2.000 đồng/kg tại 2 khu vực còn lại.

Giá heo hơi hôm nay (30/3) nhìn chung vẫn giữ ổn định so với mức giá ghi nhận được trong cuối tuần trước. Riêng một vài địa phương có xu hướng giảm giá, mức giảm không đáng kể tại miền Nam.

Theo Tổng cục Thống kê, trên cơ sở phân tích về số liệu cung - cầu, sản lượng ngành chăn nuôi heo, từ cuối quý 2 tới, giá thịt heo mới bắt đầu giảm được, và phải hết quý 3 mới giảm được xuống mức giá 60.000 đồng/kg heo hơi.

Hiện nay, do không cân đối được cung - cầu, nên việc giảm giá thịt heo khó có thể thực hiện được ngay. Tuy nhiên, có một tín hiệu vui là chỉ còn khoảng 1% số xã hết dịch chưa quá 30 ngày, nếu đến cuối tháng 3 không có ổ dịch phát sinh mới thì có thể coi là chấm dứt dịch tả heo châu Phi ở Việt Nam. Đây sẽ là thời điểm tái đàn tốt và sản lượng cả năm của cả ngành chăn nuôi có thể tăng 10%.

Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý I của Tổng cục Thống cho thấy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3 giảm 0,72% so với tháng 2, có 7/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm. Chỉ số giá của nhóm thực phẩm tăng mạnh nhất, trong đó, thịt heo tăng rất mạnh.

Dự báo giá heo hơi ngày 31/3 bắt đầu giảm sâu tại các tỉnh phía Bắc.
Dự báo giá heo hơi ngày 31/3 bắt đầu giảm sâu tại các tỉnh phía Bắc.

Giá heo hơi miền Bắc Dự báo giảm nhẹ trên diện rộng. Khả năng giảm 3.000 đồng xuống mức 82.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Yên Bái, Lào Cao. Khả năng tại Hưng Yên giảm 2.000 đồng xuống mức 82.000 đồng/kg. Giảm 2.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Nam Định, Thái Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 83.000 đồng/kg.    

Giá heo hơi miền Trung  và Tây nguyên: Dự báo giảm theo chiều cả nước. Tại Nghệ An và Hà Tĩnh khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg. Giảm 2.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Lâm Đồng. Ổn định với mức thấp nhất khu vực 70.000 đồng/kg tại Ninh Thuận. Các địa phương còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam : Dự báo giảm nhẹ trên diện rộng. Khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg tại TP.HCM, Bình Dương, Cà Mau. Giảm 1.000 đồng xuống mức 76.000 dồng/kg tại Bến Tre, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-79.000 đồng/kg. 

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 31/3/2020 được dự báo cụ thể dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 31/3/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

78.000-79.000

-2.000

Hải Dương

79.000-80.000

Giữ nguyên

Thái Bình

80.000-81.000

-2.000

 Bắc Ninh

80.000-81.000

Giữ nguyên

Hà Nam

80.000-81.000

-2.000

Hưng Yên

81.000-82.000

-2.000

Nam Định

80.000-81.000

-2.000

Ninh Bình

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

80.000-83.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

80.000-83.000

Giữ nguyên

Lào Cai

81.000-82.000

-3.000

Tuyên Quang

78.000-79.000

-2.000

Cao Bằng

82.000-83.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

80.000-82.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

80.000-81.000

-2.000

Thái Nguyên

79.000-80.000

-1.000

Bắc Giang

80.000-82.000

-3.000

Vĩnh Phúc

80.000-81.000

-2.000

Lạng Sơn

80.000-83.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

80.000-83.000

Giữ nguyên

Sơn La

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Lai Châu

80.000-83.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

76.000-78.000

-2.000

Nghệ An

76.000-78.000

-2.000

Hà Tĩnh

79.000-80.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

74.000-75.000

-1.000

Quảng Trị

79.000-80.000

Giữ nguyên

TT-Huế

77.000-78.000

Giữ nguyên

Quảng Nam

80.000-81.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

80.000-81.000

Giữ nguyên

Bình Định

72.000-75.000

Giữ nguyên

Phú Yên

72.000-75.000

Giữ nguyên

Ninh Thuận

70.000-71.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

77.000-78.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

79.000-80.000

-1.000

Đắk Lắk

77.000-78.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

79.000-80.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

79.000-80.000

-2.000

Gia Lai

72.000-75.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

78.000-79.000

Giữ nguyên

TP.HCM

78.000-79.000

-2.000

Bình Dương

77.000-78.000

-2.000

Bình Phước

77.000-78.000

-2.000

BR-VT

78.000-80.000

Giữ nguyên

Long An

78.000-79.000

-1.000

Tiền Giang

74.000-75.000

Giữ nguyên

Bạc Liêu 

77.000-78.000

Giữ nguyên

Bến Tre

74.000-75.000

-1.000

Trà Vinh

75.000-76.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

76.000-77.000

-1.000

Hậu Giang

79.000-80.000

-2.000

Cà Mau

80.000-81.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

75.000-76.000

Giữ nguyên

An Giang

76.000-77.000

-1.000

Kiêng Giang

78.000-79.000

-1.000

Sóc Trăng

76.000-77.000

-1.000

Đồng Tháp

74.000-75.000

Giữ nguyên

Tây Ninh

77.000-78.000

Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương