Phụ nữ mới

Tỷ lệ nhà khoa học nữ tiệm cận 40% trong 7 công trình khoa học xuất sắc năm 2025 của Viện Hàn lâm

Trong danh sách 7 công trình khoa học đặc biệt xuất sắc của Viện Hàn lâm năm 2025, tỷ lệ nữ giới tiệm cận 40% tổng số tác giả, phản ánh những chuyển động đáng chú ý về cấu trúc giới trong nghiên cứu khoa học chất lượng cao.
Lãnh đạo Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam tặng Bằng khen cho các tập thể có thành tích xuất sắc
Lãnh đạo Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam tặng Bằng khen cho các tập thể có thành tích xuất sắc

Quyết định số 2246/QĐ-VHL do Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ký ngày 1/12/2025, công nhận các công trình công bố khoa học đặc biệt xuất sắc năm 2025, không chỉ đánh dấu một năm hoạt động khoa học sôi động, mà còn gợi mở một lát cắt đáng chú ý về vai trò của phụ nữ trong nghiên cứu đỉnh cao.

Tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2025 và triển khai kế hoạch năm 2026, bảy công trình được lựa chọn vinh danh trải rộng trên nhiều lĩnh vực từ toán học, vật lý, hóa học, công nghệ sinh học đến môi trường, sinh thái và khoa học Trái đất. Điều đáng nói, đằng sau các công bố này là sự hiện diện ngày càng rõ nét của các nhà khoa học nữ cả với tư cách đồng tác giả lẫn tác giả chính.

Công trình nghiên cứu số 1, Quantitative stability for complex Monge-Ampère equations II
Công trình nghiên cứu số 1, Quantitative stability for complex Monge-Ampère equations II

Trong tổng số 44 tác giả tham gia bảy công trình được vinh danh, có thể nhận diện khoảng 17 nhà khoa học nữ, chiếm gần 39%, một tỷ lệ đáng chú ý nếu đặt trong bối cảnh các lĩnh vực khoa học cơ bản và công nghệ cao nơi lâu nay vẫn được xem là “địa hạt” của nam giới.

Ở những ngành vốn có rào cản lớn về giới như vật lý lý thuyết, mô hình toán học hay hóa học tổng hợp, các nhà khoa học nữ không còn đứng ngoài. Công trình “Flavor-changing phenomenology in a U(1) model” đăng trên European Physical Journal C là ví dụ tiêu biểu, khi trong nhóm bốn tác giả có sự góp mặt của TS. Đỗ Thị Hương, cùng các đồng nghiệp nam tại Viện Vật lý. Sự tham gia của nữ giới trong các nghiên cứu vật lý hạt, vốn đòi hỏi nền tảng toán học sâu và tư duy trừu tượng cao, cho thấy những chuyển dịch âm thầm nhưng bền bỉ về cơ cấu nhân lực khoa học.

Công trình nghiên cứu số 2, Flavor- changing phenomenology in a U(1) model
Công trình nghiên cứu số 2, Flavor- changing phenomenology in a U(1) model

Tương tự, trong lĩnh vực toán học, công trình “Quantitative stability for complex Monge-Ampère equations II” của hai tác giả nam vẫn phản ánh một thực tế: ở những ngành khoa học hàn lâm “cứng”, tỷ lệ nữ vẫn còn khiêm tốn. Tuy nhiên, bức tranh tổng thể không dừng ở đó.

Ở các lĩnh vực khoa học gắn với môi trường, sinh thái, nông nghiệp và khoa học sự sống, vai trò của các nhà khoa học nữ thể hiện rõ rệt hơn, cả về số lượng lẫn chiều sâu học thuật.

Công trình nghiên cứu số 3, Abundance, distribution, and seasonal variation of marine litter on the beaches of central Vietnam
Công trình nghiên cứu số 3, Abundance, distribution, and seasonal variation of marine litter on the beaches of central Vietnam

Công trình nghiên cứu về rác thải biển dọc các bãi biển miền Trung Việt Nam, đăng trên Marine Pollution Bulletin, có tới 6/10 tác giả là nữ. Những cái tên như Dương Thị Lịm, Nguyễn Thị Lan Hương, Nguyễn Thị Hương Thúy, Trần Thị Hồng Ngọc, Nguyễn Thị Huế không chỉ xuất hiện trong danh sách tác giả, mà còn đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng dữ liệu, phân tích không gian thời gian và đề xuất hàm ý chính sách môi trường ven biển.

4. Influences of noise on paddy chlorophyll mapping and associated uncertainty across heterogeneous landscapes using Sentinel-2 and hybrid models
4. Influences of noise on paddy chlorophyll mapping and associated uncertainty across heterogeneous landscapes using Sentinel-2 and hybrid models

Tương tự, nghiên cứu về bản đồ diệp lục lúa sử dụng dữ liệu Sentinel-2 và mô hình lai, công bố trên Ecological Informatics, có hai nhà khoa học nữ trong nhóm bốn tác giả, cho thấy sự tham gia cân bằng hơn về giới trong các nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám và trí tuệ nhân tạo cho nông nghiệp.

Đáng chú ý, ở công trình về cơ chế phân giải phospholipid trong điều kiện thiếu phosphate ở lúa, đăng trên Plant Physiology and Biochemistry, phụ nữ chiếm gần một nửa số tác giả. Các nhà khoa học nữ không chỉ tham gia mà còn đảm nhận những phần việc cốt lõi liên quan đến sinh học phân tử, sinh lý thực vật và phân tích dữ liệu thí nghiệm.

5. A novel glycerophosphodiester phosphodiesterase 13 is involved in the phosphate starvation-induced phospholipid degradation in rice
5. A novel glycerophosphodiester phosphodiesterase 13 is involved in the phosphate starvation-induced phospholipid degradation in rice

Điểm đáng lưu ý là sự hiện diện của phụ nữ trong các công trình được vinh danh không mang tính “bổ sung cho đủ cơ cấu”, mà gắn với những lĩnh vực đòi hỏi chiều sâu chuyên môn cao và khả năng làm việc liên ngành. Từ hóa học y sinh, ký sinh trùng học đến công nghệ sinh học thực vật, các nhà khoa học nữ đang hiện diện ở những mắt xích quan trọng của chuỗi nghiên cứu.

Công trình về các dẫn xuất isatin–podophyllotoxin trong điều trị ung thư, công bố trên RSC Advances, có 4/11 tác giả là nữ, phản ánh sự tham gia ổn định của phụ nữ trong hóa dược một lĩnh vực giao thoa giữa hóa học, sinh học và y học. Trong nghiên cứu xác nhận loài giun mắt gà là tác nhân gây bệnh ở người, đăng trên Parasitology Research, nữ giới tiếp tục có mặt trong nhóm tác giả, đóng góp vào khâu phân tích hình thái và bằng chứng phân tử.

6. Synthesis, cytotoxicity, apoptosis-inducing activity and molecular docking studies of novel isatin-podophyllotoxin hybrids
6. Synthesis, cytotoxicity, apoptosis-inducing activity and molecular docking studies of novel isatin-podophyllotoxin hybrids

Nhìn ở quy mô toàn Viện, tính đến tháng 10/2025, Viện Hàn lâm đã công bố 2.437 công trình khoa học, trong đó 1.699 công trình quốc tế, chiếm hơn 73%. Tỷ lệ công bố đạt 1,9 bài quốc tế/tiến sĩ/năm, cho thấy cường độ nghiên cứu cao và ổn định. Đặc biệt, số văn bằng sở hữu trí tuệ tăng 169% so với năm 2024, phản ánh sự chuyển dịch từ nghiên cứu thuần túy sang nghiên cứu gắn với ứng dụng.

Trong bức tranh ấy, phụ nữ không còn đứng ở “vùng rìa” của hoạt động khoa học. Dù chưa đạt đến sự cân bằng tuyệt đối với nam giới, nhưng tỷ lệ tham gia, nhất là trong các công trình được đánh giá xuất sắc, cho thấy năng lực và vị thế của các nhà khoa học nữ đang được khẳng định bằng chất lượng học thuật, không phải bằng ưu tiên hình thức.

7. First confirmation of the chicken eyeworm, Oxyspirura mansoni, as a causative pathogen of human cutaneous larva migrans by morphological and molecular evidence
7. First confirmation of the chicken eyeworm, Oxyspirura mansoni, as a causative pathogen of human cutaneous larva migrans by morphological and molecular evidence

Việc vinh danh các công trình khoa học đặc biệt xuất sắc năm 2025, vì thế, không chỉ là câu chuyện về thành tích nghiên cứu. Đó còn là lời nhắc về nhu cầu tiếp tục tạo dựng môi trường khoa học công bằng, nơi phụ nữ có điều kiện phát huy năng lực, tham gia các nhóm nghiên cứu lớn và dẫn dắt những hướng đi mới.

Khi những cái tên nữ xuất hiện ngày càng nhiều trong các tạp chí khoa học uy tín, ở các lĩnh vực “khó” và liên ngành, đó không chỉ là thành quả cá nhân, mà là tín hiệu cho thấy khoa học Việt Nam đang dịch chuyển theo hướng bao trùm hơn, đa dạng hơn một điều kiện không thể thiếu để đi xa trong kỷ nguyên tri thức.

Danh sách 7 công trình nghiên cứu khoa học đặc biệt xuất sắc năm 2025 do Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam công bố gồm:

1. Quantitative stability for complex Monge-Ampère equations II

Tác giả: Đỗ Hoàng Sơn, Vũ Đức Việt

Tạp chí: Calculus of Variations and Partial Differential Equations, 64 (2025): 269

Đơn vị: Viện Toán học

Số Giấy Chứng nhận: 01.CBXS.2025

Lĩnh vực: Toán học, Công nghệ thông tin

2. Flavor- changing phenomenology in a U(1) model

Tác giả: Nguyễn Tuấn Duy, Đỗ Thị Hương, Dương Văn Lợi, Phùng Văn Đồng

Tạp chí: European Physical Journal C, 85 (2025): 1053

Đơn vị: Viện Vật lý

Số Giấy Chứng nhận: 02.CBXS.2025

Lĩnh vực: Cơ học, Vật lý, Công nghệ vũ trụ

3. Abundance, distribution, and seasonal variation of marine litter on the beaches of central Vietnam

Tác giả: Dương Thị Lịm, Nguyễn Thị Lan Hương, Nguyễn Thị Hương Thúy, Đặng Trần Quân, Đào Ngọc Nhiệm, Nguyễn Trung Kiên, Dương Công Điển, Trần Thị Hồng Ngọc, Nguyễn Thị Huế, Nguyễn Quang Bắc

Tạp chí: Marine Pollution Bulletin, 216 (2025): 118046

Đơn vị của các tác giả chính: Viện Các Khoa học Trái đất

Số Giấy Chứng nhận: 03.CBXS.2025

Lĩnh vực: Môi trường, Năng lượng

4. Influences of noise on paddy chlorophyll mapping and associated uncertainty across heterogeneous landscapes using Sentinel-2 and hybrid models

Tác giả: Giang Thị Phương Thảo, Nguyễn An Bình, Tống Sĩ Sơn, Lê Thị Thu Hà

Tạp chí: Ecological Informatics, 90 (2025) : 103351

Đơn vị: Viện Khoa học sự sống

Số Giấy Chứng nhận: 04.CBXS.2025

Lĩnh vực: Khoa học trái đất

5. A novel glycerophosphodiester phosphodiesterase 13 is involved in the phosphate starvation-induced phospholipid degradation in rice

Tác giả: Đặng Thị Thùy Dương, Nguyễn Thị Linh, Trần Anh Tuấn, Trần Thị Thanh Tâm, Trần Tuấn Anh, Võ Thị Xuân Kiều, Jong-Seong Jeon, Vũ Văn Tiến, Jae-Yean Kim, Nguyễn Phương Nhuệ, Chu Hoàng Hà, Đỗ Tiến Phát, Tô Thị Mai Hương

Tạp chí: Plant Physiology And Biochemistry, 228 (2025): 110230

Đơn vị: Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội

Số Giấy Chứng nhận: 05.CBXS.2025

Lĩnh vực: Công nghệ sinh học

6. Synthesis, cytotoxicity, apoptosis-inducing activity and molecular docking studies of novel isatin-podophyllotoxin hybrids

Tác giả: Nguyễn Hà Thanh, Trần Văn Kết, Phạm Thế Hải, Lê Quang Bảo, Lê Nhật Thùy Giang, Đặng Thị Tuyết Anh, Hoàng Thị Phương, Nguyễn Thị Quỳnh Giang, Nguyễn Tuấn Anh, Vũ Ngọc Doãn, Nguyễn Văn Tuyến

Tạp chí: RSC Advances, 15 (2025): 2825

Đơn vị của các tác giả chính: Viện Hoá học

Số Giấy Chứng nhận: 06.CBXS.2025

Lĩnh vực: Hoá học

7. First confirmation of the chicken eyeworm, Oxyspirura mansoni, as a causative pathogen of human cutaneous larva migrans by morphological and molecular evidence

Tác giả: Phạm Ngọc Doanh, Hoàng Văn Hiền, Bùi Thị Dung, Yukifumi Nawa

Tạp chí: Parasitology Research, 124 (2025): 46

Đơn vị của các tác giả chính: Viện Sinh học

Số Giấy Chứng nhận: 07.CBXS.2025

Lĩnh vực: Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

Hoàng Toàn

Khoa học công nghệ và bài toán nâng giá trị sản xuất nông nghiệp

Khoa học công nghệ và bài toán nâng giá trị sản xuất nông nghiệp

Không chỉ dừng ở nghiên cứu, các chính sách mới đang hướng tới việc hỗ trợ nông dân thử nghiệm, ứng dụng và làm chủ công nghệ, từ đó tạo chuyển biến thực chất trong sản xuất và kinh doanh nông nghiệp.