Giá heo hơi hôm nay (25/3) ghi nhận nhìn chung thị trường khá trầm lắng, mức độ thay đổi chậm chạp không như những dự báo trước đó về việc giảm giá heo xuống dưới 60.000 đồng/kg. Hôm nay giá heo vẫn đạt đỉnh 85.000 đồng/kg tại nhiều địa phương.
Theo ghi nhận, giá thịt heo bán tại chợ dân sinh trên địa bàn TP HCM vẫn còn khá cao, dao động trong khoảng 110.000-200.000 đồng/kg.
Cụ thể, tại một vài chợ ở khu vực Q.11 và Q.Tân Bình, thịt cốt lết giá 150.000 đồng/kg, ba rọi 160.000-180.000 đồng/kg, sườn non 180.000-200.000 đồng/kg, nạc đùi 140.000 đồng/kg, nạc vai 170.000 đồng/kg…
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, giá thịt heo đã có xu hướng giảm tuần thứ 3 của tháng 3, nhưng vẫn ở mức rất cao so với trước khi có dịch tả heo châu Phi. Bên cạnh nguyên nhân do dịch bệnh thì nguồn cung heo giống giảm, giá cao làm gia tăng chi phí sản xuất, kinh doanh thịt heo.
Đặc biệt, đa số các lò giết mổ có quy mô nhỏ, không ký hợp đồng mua trực tiếp số lượng lớn từ các công ty chăn nuôi lớn để giết mổ tập trung nên phải mua qua các đơn vị mua buôn, sau đó giết mổ và phân phối đến chợ bán buôn và bán lẻ nên giá tăng.
Ngoài ra, do tập quán ưa thích tiêu dùng thịt heo nóng của người dân nên đã tồn tại thực trạng có nhiều cấp trung gian thu mua và giết mổ heo nằm rải rác tại các địa phương để thuận tiện trong hoạt động kinh doanh, giao bán hàng.
Dự báo giá heo hơi ngày mai 26/3 giảm mạnh trên diện rộng. |
Giá heo hơi miền Bắc : Dự báo giảm nhẹ trên diện rộng. Khả năng giảm 3.000 đồng xuống mức 82.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Yên Bái, Lào Cao. Khả năng tại Hưng Yên giảm 2.000 đồng xuống mức 82.000 đồng/kg. Giảm 2.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Nam Định, Thái Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 83.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giảm theo chiều cả nước. Giảm 3.000 đồng xuống mức 80.000-81.000 đồng/kg tại Quảng Ngãi, Bình Thuận. Khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Lâm Đồng. Ổn định với mức thấp nhất khu vực 70.000 đồng/kg tại Ninh Thuận. Các địa phương còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam : Dự báo bắt đầu giảm mạnh. Khả năng giảm 3.000 đồng xuống mức 82.000 đồng/kg tại An Giang. Giảm 2.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng. Tại Tây Ninh, TP.HCM, Bình Phước, Đồng Nai khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-79.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 26/3/2020 được dự báo cụ thể dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 26/3/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 78.000-79.000 | -2.000 |
Hải Dương | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 80.000-81.000 | -2.000 |
Bắc Ninh | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 80.000-81.000 | -2.000 |
Hưng Yên | 81.000-82.000 | -2.000 |
Nam Định | 80.000-81.000 | -2.000 |
Ninh Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 81.000-82.000 | -3.000 |
Tuyên Quang | 78.000-79.000 | -2.000 |
Cao Bằng | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 80.000-81.000 | -3.000 |
Thái Nguyên | 79.000-80.000 | -1.000 |
Bắc Giang | 84.000-85.000 | -1.000 |
Vĩnh Phúc | 80.000-81.000 | -2.000 |
Lạng Sơn | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | Đang cập nhật | Đang cập nhật |
Lai Châu | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 79.000-80.000 | -1.000 |
Nghệ An | 79.000-80.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | -3.000 |
Bình Định | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 80.000-81.000 | -3.000 |
Đắk Lắk | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 79.000-80.000 | -2.000 |
Gia Lai | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 78.000-79.000 | -3.000 |
TP.HCM | 77.000-78.000 | -2.000 |
Bình Dương | 77.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 77.000-78.000 | -2.000 |
BR-VT | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Long An | 78.000-79.000 | -1.000 |
Tiền Giang | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 77.000-78.000 | -1.000 |
Trà Vinh | 79.000-80.000 | -2.000 |
Cần Thơ | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 79.000-80.000 | -2.000 |
Cà Mau | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 81.000-82.000 | -3.000 |
Kiêng Giang | 78.000-79.000 | -1.000 |
Sóc Trăng | 79.000-80.000 | -2.000 |
Đồng Tháp | 78.000-79.000 | -1.000 |
Tây Ninh | 77.000-78.000 | -2.000 |