Chiến tranh Nga - Ukraina qua những con số

Khi cuộc tấn công của Nga bước sang ngày thứ 45, chúng ta biết gì ở nơi các trận chiến đang diễn ra và chi phí nhân mạng cho chiến tranh.

1. Nga kiểm soát những gì ở Ukraina?

Tổng thống Volodymyr Zelensky tuyên bố Ukraina sẽ tìm kiếm công lý cho vụ đánh bom ga đường sắt ở Kramatorsk, mà Nga đã phủ nhận trách nhiệm. Thành phố Odesa của Ukraina đang áp đặt lệnh giới nghiêm vào cuối tuần trước 'mối đe dọa tên lửa' của Nga.

tak-2.jpg

2. Người Ukraina đang chạy trốn đến đâu?

Theo cổng dữ liệu của cơ quan tị nạn Liên Hợp Quốc, hơn 4,3 triệu người đã chạy khỏi Ukraina kể từ khi Nga tiến hành cuộc tấn công. Nhiều người đã tìm cách tị nạn ở Ba Lan và các quốc gia lân cận khác.

Con số mới nhất và vẫn đang tăng lên với 2.537.769 người nhập cảnh vào Ba Lan, 671.334 người ở Romania, 408.652 người ở Moldova, 404.257 người ở Hungary, 373.589 người ở Nga, 307.772 người ở Slovakia và 19.096 người ở Belarus.

Hầu hết những người tị nạn là phụ nữ và trẻ em. Tất cả nam giới trong độ tuổi từ 18 đến 60 đã được ngăn cản rời Ukraina để ở lại và chiến đấu.

tak-3.jpg

3. Các cuộc biểu tình chống chiến tranh Nga - Ukraina đang diễn ra ở đâu?

Hàng nghìn người đã đến các quảng trường công cộng và các đại sứ quán Nga trên toàn cầu để phản đối cuộc chiến tại Ukraina.

OVD-Info, công ty đã ghi lại các cuộc đàn áp đối với phe đối lập của Nga trong nhiều năm, cho biết hơn 5.000 người biểu tình đã bị bắt trên khắp nước Nga kể từ khi Putin phát động cuộc chiến Ukraina.

Bản đồ và danh sách dưới đây hiển thị các địa điểm đã xảy ra các cuộc biểu tình lớn. Nhiều cuộc biểu tình hơn được lên kế hoạch trong những ngày tới ở khắp các thành phố trên toàn thế giới.

tak-4.jpg

Các thành phố trên thế giới nơi diễn ra các cuộc biểu tình:

Adana, Amsterdam, Antwerp, Athens, Atlanta, Austin, Baku, Bangkok, Barcelona, Bari, Beirut, Berdiansk, Berlin, Bern, Bloomington, Bordeaux, Boston, Brighton, Bruxelles, Budapest, Buenos Aires, Caernarfon, Cambridge,...

Các cuộc biểu tình đã diễn ra tại ít nhất 50 thành phố của Nga, bao gồm Chelyabinsk, Moscow, Nizhny Novgorod, Novosibirsk, Perm, Saint Petersburg, Samara và Yekaterinburg.

4. 10 biểu đồ giải thích về Ukraina và Nga

Dưới đây là mười đồ họa thông tin phân tích lịch sử, chính trị và kinh tế của cuộc khủng hoảng Ukraina-Nga.

+ Sơ lược về xung đột

Sau nhiều tháng căng thẳng và ngoại giao căng thẳng, các lực lượng Nga đã xâm lược Ukraina. Các vụ nổ đã được nghe thấy trên khắp đất nước. Kyiv tuyên bố thiết quân luật, nói rằng Ukraina sẽ tự vệ. 

tak5.jpg

+ Lịch sử của Liên Xô

Nga và Ukraina là một phần của 15 nước cộng hòa thuộc Liên Xô tạo thành Liên bang Xô Viết. Sau khi Liên Xô sụp đổ vào năm 1991, Ukraina tuyên bố độc lập vào ngày 24 tháng 8.

Bản đồ dưới đây cho thấy thời điểm mỗi quốc gia này tuyên bố độc lập.

tak-6.jpg

+ Lãnh đạo chính trị

Sau khi độc lập, Ukraina chuyển sang loại bỏ di sản đế quốc Nga của mình và củng cố mối quan hệ ngày càng chặt chẽ với phương Tây.

Trong 30 năm qua, Ukraina đã được lãnh đạo bởi 7 đời tổng thống. Đất nước này đã có một con đường vững chắc hướng tới nền dân chủ với hai cuộc cách mạng, lần đầu tiên vào năm 2005 và sau đó vào năm 2014. Cả hai lần, những người biểu tình đều bác bỏ quyền tối cao của Nga và tìm cách gia nhập Liên minh châu Âu và NATO.

Để so sánh, Nga đã được dẫn dắt bởi ba tổng thống, trong đó ông Putin đã nắm quyền 17 năm. Vào năm 2021, ông Putin, cựu điệp viên của cơ quan an ninh KGB của Liên Xô, đã ký một đạo luật về cơ bản cho phép ông nắm quyền đến năm 2036.

Tổng thống Putin đã nhiều lần tuyên bố rằng người Nga và người Ukraina là "một dân tộc" và là một phần của "nền văn minh Nga" lịch sử bao gồm cả nước láng giềng Belarus. Người Ukraina bác bỏ tuyên bố này.

tak-7.jpg

+ Ukraina và Nga lớn như thế nào?

Ukraina có dân số ước tính khoảng 44 triệu người - lớn thứ bảy ở châu Âu. Đất nước này bao gồm 24 khu vực, được gọi là oblast. Dân số nước này đã giảm kể từ những năm 1990 với tỷ lệ sinh thuộc hàng thấp nhất thế giới.

Tính đến năm 2020, tỷ lệ sinh của Ukraina chỉ là 1,2. Đối với bối cảnh, để dân số được duy trì ổn định, tổng tỷ suất sinh nói chung là 2,1.

Ukraina là quốc gia lớn thứ hai ở châu Âu, sau Nga. Với diện tích 603.550 km vuông (233.031 dặm vuông), Ukraina nhỏ hơn một chút so với bang Texas của Mỹ, nhỏ hơn Ấn Độ khoảng ba lần, bằng một nửa Nam Phi và khoảng hai lần rưỡi Vương quốc Anh.

z3327904460244_1b6af420e11946dd9671e3354895c113.jpg

+ NATO ở Châu Âu

NATO là liên minh quân sự mạnh nhất thế giới. Bao gồm 30 quốc gia, vai trò chính của nó là bảo vệ các quốc gia thành viên bằng các biện pháp chính trị và quân sự.

Nga phản đối các căn cứ của NATO gần biên giới của mình và đã yêu cầu đảm bảo bằng văn bản rằng NATO sẽ không mở rộng về phía Đông. Một trong những yêu cầu trọng tâm của Điện Kremlin là không bao giờ được phép gia nhập NATO - một động thái mà nước này coi là lằn ranh đỏ. Hoa Kỳ đã từ chối nhượng bộ yêu cầu này.

z3327909419027_63d6a5e95cdb44139a5d4855b4dc4427.jpg

+ Đầu quân cho người đứng đầu

Nga có một trong những quân đội hùng mạnh nhất thế giới và đứng trong số 5 nước chi tiêu quốc phòng nhiều nhất.

Năm 2020, Nga chi 61,7 tỷ USD cho quân đội, chiếm 11,4% chi tiêu của chính phủ. Trong khi đó, Ukraina đã chi 5,9 tỷ USD cho các lực lượng vũ trang của mình, tương đương 8,8% chi tiêu của chính phủ, theo Viện Nghiên cứu Hòa bình Quốc tế Stockholm.

Kể từ khi căng thẳng bắt đầu, các đồng minh NATO, lo sợ về một cuộc xâm lược mặt đất tiềm tàng của Nga, đã tăng cường hỗ trợ Kyiv bằng cách gửi thiết bị quân sự tới Ukraina.

z3327912532700_f20b36818962a9b473919c376b65caa1.jpg

+ Tài nguyên dầu khí

Nga và Ukraina đều giàu dầu mỏ và khí đốt. Nga có trữ lượng khí đốt đã được chứng minh là cao nhất thế giới với 48,938 tỷ mét khối. Hơn 70% trữ lượng khí đốt của đất nước do Gazprom, một tập đoàn năng lượng nhà nước khổng lồ nắm giữ.

Nga cung cấp khoảng 1/3 lượng khí đốt tự nhiên cho châu Âu. Các biện pháp trừng phạt của Mỹ đối với cuộc xung đột có thể làm gián đoạn nguồn cung cấp đó, làm trầm trọng thêm cuộc khủng hoảng năng lượng của châu Âu.

Vào ngày 22/2, Đức đã tạm dừng chứng nhận Nord Stream 2, một dự án đường ống dẫn khí đốt trị giá 11,6 tỷ USD của Nga được thiết kế để vận chuyển 151 triệu mét khối khí đốt mỗi ngày vào châu Âu.

Nga cũng có một số trữ lượng dầu lớn nhất đã được chứng minh, với 80 tỷ thùng, tương đương 5% tổng trữ lượng của thế giới.

Ukraina cũng vậy, có trữ lượng dầu và khí đốt khá lớn, lần lượt là 395 triệu thùng và 349 tỷ mét khối. Quốc gia này nằm ở ngã tư giữa phương Tây và Nga, và đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp khí đốt của Nga tới các thị trường châu Âu.

z3327916506224_b7bd20b19c33ab3f32b83f297a6b4278.jpg

+ Các mặt hàng xuất khẩu chính của Nga và Ukraina

Hơn 1/4 lượng lúa mì xuất khẩu của thế giới đến từ Nga và Ukraina. Các biện pháp trừng phạt kinh tế hoặc hành động quân sự có thể ảnh hưởng đáng kể đến giá lương thực khi các nhà nhập khẩu tìm kiếm các giải pháp thay thế. Nga xuất khẩu sản phẩm trị giá 407 tỷ USD và Ukraina 49 tỷ USD vào năm 2019.

z3327919209115_6bff94ef261e4979575aec9b41078c67.jpg

+ Những quốc gia nào phụ thuộc nhiều nhất vào dầu mỏ của Nga?

Năm 2019, các nhà xuất khẩu dầu thô hàng đầu thế giới là Ả Rập Xê-út (145 tỷ USD), Nga (123 tỷ USD), Iraq (73,8 tỷ USD), Canada (67,8 tỷ USD) và Mỹ (61,9 tỷ USD).

Trung Quốc đã mua khoảng một phần tư (27%) tổng kim ngạch xuất khẩu dầu của Nga trị giá 34 tỷ USD. Tuy nhiên, do nhu cầu năng lượng lớn của Trung Quốc, lượng dầu này chỉ chiếm 16% lượng dầu nhập khẩu của nước này.

Ít nhất 48 quốc gia đã nhập khẩu dầu thô của Nga trong năm 2019. Các quốc gia phụ thuộc nhiều nhất vào dầu của Nga bao gồm: Belarus, Cuba, Curacao, Kazakhstan, Latvia - mỗi nước nhập khẩu hơn 99% lượng dầu thô của họ từ Nga.

Hình dưới đây cho thấy tổng lượng dầu thô nhập khẩu của mỗi nước đến từ Nga.

tak-9.jpg

+ Những quốc gia nào mua vũ khí Nga nhiều nhất?

Nga là nước xuất khẩu vũ khí lớn thứ hai thế giới, sau Hoa Kỳ, chiếm khoảng 20% ​​doanh số bán vũ khí toàn cầu. Từ năm 2016 đến năm 2020, Moscow đã bán 28 tỷ USD vũ khí cho 45 quốc gia.

Nga xuất khẩu gần 90% vũ khí của mình cho 10 quốc gia. Khách hàng lớn nhất của họ, Ấn Độ, đã mua 23% vũ khí của Nga với giá khoảng 6,5 tỷ USD trong 5 năm qua. Một nửa tổng số vũ khí nhập khẩu của Ấn Độ, 49,3%, đến từ Nga.

Theo Viện Nghiên cứu Hòa bình Quốc tế Stockholm (SIPRI), Trung Quốc là nước mua vũ khí lớn thứ hai của Nga với 5,1 tỷ USD so với cùng kỳ, tiếp theo là Algeria (4,2 tỷ USD), Ai Cập (3,3 tỷ USD) và Việt Nam (1,7 tỷ USD ).

tak-10.jpg

(Nguồn: AL JAZEERA)

TRUNG HIẾU

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương