Trong tuần qua, giá heo hơi tiếp tục giảm trung bình từ 1.000 - 4.000 đồng/kg trên cả nước. Cụ thể, tại thị trường miền Bắc giá heo hơi thấp nhất khu vực giảm còn 86.000 đồng/kg thay vì 87.000 đồng/kg so với tuần trước. Trong đó, tại miền Trung và Nam cũng ghi nhận giá heo hơi tuần này giảm mạnh nhưng không đồng bộ.
Hiện tại, giá heo các địa phương ở miền Bắc đang bán ở mức 86.000 - 91.000 đồng/kg, tại miền Trung từ 81.000 - 87.000 đồng/kg, miền Nam từ 81.000 - 89.000 đồng/kg.
Giá heo hơi trong tuần tiếp tục giảm nhờ công tác tăng và tái đàn tích cực được triển khai. Ngoài ra, tuần này đã có thêm 1.000 con heo sống nhập từ Thái Lan về Việt Nam tiêu thụ và dự kiến sẽ có thêm nhiều lô khác trong tháng này, cũng đã giúp giá heo hơi trong nước phần nào hạ nhiệt.
Theo đó, ngày 4/8, Công ty TNHH MTV TMDV Thùy Dương Phát (Công ty Thùy Dương Phát) tại Đồng Nai lại tiếp tục nhập thêm 1.000 con heo thịt từ Thái Lan về Cửa khẩu quốc tế Bờ Y Kon Tum, sau đó đưa về cách li tại Trại heo Đồng Hiệp, tỉnh Đồng Nai.
Đây là lô heo thịt thứ 3 (mỗi lô 1.000 con) do doanh nghiệp này nhập khẩu từ Thái Lan qua Cửa khẩu quốc tế Bờ Y chỉ trong vòng 1 tháng trở lại đây. Trước đó, doanh nghiệp cũng đã nhập khẩu lô 500 con heo giống từ Thái Lan về Việt Nam qua Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, Quảng Trị.
Theo đại diện Công ty Thùy Dương Phát, dự kiến doanh nghiệp này sẽ nhập khoảng 120.000 con heo thịt từ Thái Lan, với trọng lượng 80 - 100 kg/con, trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, theo thông tin từ Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam, trong 5 tháng cuối năm 2020, ngành chăn nuôi sẽ tiếp tục tập trung mọi nguồn lực từ con giống, nguồn vốn, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh để tái đàn.
Mục tiêu đến quí IV/2020 phải đủ sản lượng thịt đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và thậm chí hướng tới xuất khẩu.
Văn phòng Chính phủ mới đây có thông báo truyền đạt chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thúc đẩy nhập khẩu thịt heo và heo sống để kiểm soát giá thịt heo trong nước thời gian tới.
Theo đó, Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tiếp tục triển khai các giải pháp để đảm bảo nguồn cung, kiểm soát tốt chi phí từng khâu và giảm giá thịt heo.
Cụ thể, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tái đàn, tăng đàn, đưa ra số liệu cụ thể về lượng thịt heo dự kiến cho từng tháng, quí để chủ động có phương án cân đối cung cầu phù hợp.
Với Bộ Công Thương, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu đảm bảo tốt khâu lưu thông; chỉ đạo Sở Công Thương các địa phương yêu cầu doanh nghiệp phân phối, bán buôn, bán lẻ đẩy mạnh xây dựng chương trình bình ổn thị trường mặt hàng thịt heo.
Lực lượng quản lí thị trường chỉ đạo phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tăng cường kiểm tra hoạt động mua bán, vận chuyển heo thịt và thịt heo không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhất là tại các tỉnh giáp biên giới Lào và Campuchia.
Ông Vũ Vĩnh Phú, nguyên Chủ tịch Hiệp hội siêu thị Hà Nội cho rằng, nguyên nhân khiến giá thịt heo hơi đã giảm mạnh nhưng giá thịt tại chợ chưa giảm tương ứng là hiện tượng độ trễ trên thị trường. Độ trễ trên thị trường càng lớn chứng tỏ khâu trung gian càng nhiều khiến người tiêu dùng bị thiệt thòi.
Để giảm thiểu được tác động tiêu cực này, điều quan trọng nhất là phải giảm được khâu trung gian, để con đường thịt heo từ trang trại đến tay người tiêu dùng là ngắn nhất.
Cụ thể, cách tối ưu là lợn xuất chuồng được đưa đến thẳng lò mổ, sau đó tới các kênh phân phối khác. Có như vậy, sẽ giảm được nhiều chi phí và giá sẽ sát với thực tế hơn.
Ngoài ra, để tránh hiện tượng nguồn cung dồi dào nhưng giá heo trên thị trường đến tay người tiêu dùng hiện vẫn đắt đỏ, nhiều chuyên gia cho rằng cần kiên quyết thực hiện các giải pháp chống đầu cơ, trục lợi và nâng giá mặt hàng thịt heo bất hợp lý, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo pháp luật.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 9/8/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 87.000-88.000 | -1.000 |
Hải Dương | 89.000-90;000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 86.000-87.000 | -2.000 |
Bắc Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 89.000-90.000 | -1.000 |
Hưng Yên | 90.000-91.000 | -1.000 |
Nam Định | 88.000-89.000 | -2.000 |
Ninh Bình | 87.000-88.000 | -1.000 |
Hải Phòng | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 88.000-89.000 | -2.000 |
Tuyên Quang | 87.000-88.000 | -1.000 |
Cao Bằng | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 89.000-90.000 | -1.000 |
Thái Nguyên | 87.000-88.000 | -2.000 |
Bắc Giang | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 86.000-87.000 | -2.000 |
Lạng Sơn | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 84.000-85.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 86.000-87.000 | -1.000 |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 83.000-84.000 | -1.000 |
TT-Huế | 83.000-84.000 | -1.000 |
Quảng Nam | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 86.000-87.000 | -2.000 |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 87.000-88.000 | -1..000 |
Khánh Hòa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 86.000-87.000 | -2.000 |
Đắk Lắk | 84.000-85.000 | -1.000 |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 86.000-87.000 | -1.000 |
Gia Lai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 85.000-86.000 | -1.000 |
TP.HCM | 85.000-86.000 | -2.000 |
Bình Dương | 85.000-86.000 | -2.000 |
Bình Phước | 84.000-85.000 | -2.000 |
BR-VT | 85.000-86.000 | -1.000 |
Long An | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 81.000-82.000 | -1.000 |
Bến Tre | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 84.000-85.000 | -1.000 |
Cần Thơ | 82.000-83.000 | -1.000 |
Hậu Giang | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 85.000-86.000 | -2.000 |
Vĩnh Long | 82.000-83.000 | -1.000 |
An Giang | 85.000-86.000 | -1.000 |
Kiêng Giang | 85.000-86.000 | -2.000 |
Sóc Trăng | 86.000-87.000 | -1.000 |
Đồng Tháp | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |