Đột quỵ có tầm soát được không?

Làm thế nào một người khỏe mạnh có thể biết được nguy cơ đột quỵ, và có những bệnh pháp phòng ngừa kịp thời?

Đột quỵ không có dấu hiệu báo trước

Theo bác sĩ Đào Duy Khoa, chuyên khoa Nội thần kinh, Bệnh viên đa khoa quốc tế Vinmec Central Park,  đột quỵ là tình trạng khiếm khuyết chức năng thần kinh, xảy ra do nguyên nhân mạch máu. Đột quỵ gồm 2 dạng chính, là chảy máu não (do vỡ mạch máu não) và nhồi máu não (do tắc động mạch não).

Với chảy máu trong não, nguyên nhân thường gặp nhất là do tăng huyết áp, ngoài ra còn một số nguyên nhân khác ít gặp hơn như vỡ túi phình động mạch não, bệnh mạch máu não dạng bột, rối loạn đông máu…

Với nhồi máu não, nguyên nhân thường gặp nhất là xơ vữa động mạch não, các bệnh lý tim mạch tạo cục máu đông trong tim (như rung nhĩ, bệnh van tim hậu thấp, suy tim nặng,….), các bệnh mạch máu nhỏ của não (thường do tăng huyết áp, đái tháo đường,…), khoảng 25% trường hợp không tìm được nguyên nhân chính xác.

Đột quỵ có tầm soát được không?

Cần lưu ý rằng đột quỵ xảy ra hoàn toàn ngẫu nhiên và không có dấu hiệu báo trước. Các dấu hiệu nhận biết bệnh nhân đột quỵ là đột ngột méo miệng, đột ngột nói ngọng, đột ngột yếu liệt nửa người, hoặc bất kỳ xáo trộn chức năng thần kinh đột ngột thì đều cần phải cảnh giác đột quỵ và nên vào bệnh viện ngay, để tránh bỏ lỡ thời gian vàng .

Có một số người đột ngột méo miệng, nói ngọng và yếu nửa người, sau đó thì hồi phục hoàn toàn (thường trong vòng 24h) thì đây là một dạng khác của đột quỵ, gọi là cơn thiếu máu não thoáng qua, chứ không phải là dấu hiệu báo trước. Trường hợp này cần được khảo sát, điều trị như đột quỵ cấp thông thường.

Tầm soát đột quỵ bằng phương pháp nào?

Theo bác sĩ Đào Duy Khoa, tầm soát đột quỵ chính là tầm soát các nguyên nhân, các yếu tố dễ dẫn đến đột quỵ: Tăng huyết áp, đái tháo đường, xơ vữa động mạch, bệnh tim mạch….

Do đó, với từng trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ chỉ định các khảo sát phù hợp. Thông thường bao gồm theo dõi huyết áp, đường huyết, mỡ máu, tim mạch, xơ vữa động mạch, chỉ số ABI,… Trong một số tình huống, có thể bác sĩ sẽ chỉ định chụp CT/MRI não và mạch máu não, tầm soát các bệnh lý dễ gây tăng đông,..

Trong đó phương pháp chụp cộng hưởng từ (MRI) là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại, hiệu quả trong tầm soát đột quỵ. Có thể chụp xong trong một lần đi khám bệnh. 

Bác sĩ Đào Duy Khoa, Chuyên khoa Nội thần kinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Bác sĩ Đào Duy Khoa, Chuyên khoa Nội thần kinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.

Hiện nay, MRI được sử dụng để kiểm tra hầu hết các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt có giá trị trong việc chụp ảnh chi tiết não, hoặc thần kinh cột sống. Chụp MRI cho hình ảnh chất lượng cao có độ phân giải và độ tương phản tốt, giúp thầy thuốc đánh giá chi tiết các tổn thương và chẩn đoán bệnh chính xác, trong nhiều trường hợp là tốt hơn so với các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác như siêu âm, Xquang và chụp cắt lớp CT.

Quá trình chụp bằng MRI không gây tác dụng phụ như trong chụp Xquang hay chụp CT. MRI cho phép phát hiện ra các điểm bất thường ẩn sau các lớp xương mà các phương pháp tạo ảnh khác khó có thể nhận ra.

MRI có thể cho kết quả chuẩn xác hơn so các kỹ thuật dùng tia X (ngoại trừ kỹ thuật chụp DSA đánh giá mạch máu) trong việc chẩn đoán các bệnh của não, tim mạch, đột quỵ…

Ai nên tầm soát đột quỵ?

Theo các sĩ Đào Duy Khoa, với những người lớn tuổi, đặc biệt là người có các bệnh lý nền như tăng huyết áp, đái tháo đường,…hoặc có các thói quen xấu, lối sống kém lành mạnh như hút thuốc lá, uống nhiều bia rượu, ít vận động,…đều nên tầm soát và kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ này. Với những người đang khỏe mạnh và không có yếu tố nguy cơ nào thì nên kiểm tra sức khỏe định kỳ mỗi 6-12 tháng.

Đối với những người đã từng bị đột quỵ thì sẽ có nguy cơ bị đột quỵ tái phát nhiều hơn người khỏe mạnh chưa từng bị đột quỵ, do đó các bác sĩ thường khuyên dùng thuốc để giảm nguy cơ này.

Các loại thuốc bao gồm các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu như aspirin, clopidogrel,.. nhằm ngăn chặn hình thành cục máu đông một cách lâu dài, đồng thời tái khám thường xuyên để bác sĩ điều chỉnh thuốc và kiểm soát các bệnh nền này đạt mục tiêu thì hiệu quả phòng ngừa mới tối ưu.

Một số người có thể cần thuốc chống đông máu như Warfarin,... Nếu bạn có tăng huyết áp cao hoặc đái tháo đường, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc để hạ thấp, kết hợp với việc thay đổi lối sống.

Những người lớn tuổi có nhiều bệnh nền thì nên tầm soát đột quỵ. 
Những người lớn tuổi có nhiều bệnh nền thì nên tầm soát đột quỵ. 

Mục tiêu tầm soát là tìm các nguyên nhân tạo ra cục máu đông làm tắc mạch não hoặc nguyên nhân làm vỡ mạch não, tương tự như với trường hợp chưa bị đột quỵ: Hẹp động mạch não, tăng huyết áp, đái tháo đường, các bệnh về tim, lóc tách động mạch,…

Trong một số trường hợp, đột quỵ do động mạch cảnh bị hẹp, những người đã bị đột quỵ nhẹ do vấn đề này có thể được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ nội mạc động mạch cảnh, nhằm loại bỏ mảng xơ vữa gây hẹp động mạch cảnh để ngăn ngừa đột quỵ tái phát. Bác sĩ sẽ giúp bạn cân nhắc những rủi ro và lợi ích bằng phương pháp này.

Bên cạnh đó, bác sĩ có thể điều trị động mạch cảnh bị hẹp mà không cần phẫu thuật bằng thủ thuật được gọi là nong mạch, dùng bóng nong và đặt stent để mở động mạch.

Hơn 50% người bị đột quỵ có thể lấy lại khả năng tự chăm sóc bản thân. Những người bệnh bị đột quỵ nếu được sử dụng thuốc chống cục máu đông ở thời điểm phù hợp sau đột quỵ, có thể phòng ngừa được khả năng diễn tiến nặng do tái phát sớm.

Một điều quan trọng là những người từng đột quỵ nên tái khám thường xuyên, để các bác sĩ đánh giá lại xem các yếu tố nguy cơ đã kiểm soát đạt mục tiêu chưa. Nếu chưa đạt thì phải điều chỉnh liệu trình điều trị cho đạt mục tiêu thì hiệu quả phòng ngừa đột quỵ tái phát mới đạt cao nhất.

Thông thường các thuốc phòng ngừa đột quỵ đều phải dùng lâu dài, gần như là suốt đời. Do đó bệnh nhân phải tuân thủ điều trị, không tự ý ngưng thuốc hay thay đổi liều thuốc. Nếu có bất thường trong quá trình điều trị thì nên tái khám để được bác sĩ đánh giá lại và điều chỉnh nếu cần. Người bệnh không nên tự ý thay đổi liệu trình điều trị.

Ngoài ra tất cả mọi người đều nên có 1 lối sống khỏe mạnh: không làm việc quá sức, tập thể dục đều đặn, bỏ thuốc lá bia rượu, ăn bớt dầu mỡ,…

Những bệnh viện nào tại TP.HCM tiếp nhận và điều trị bệnh đột quỵ?

Theo Sở Y tế TP.HCM, hiện tại có 26 bệnh viện trên địa bàn có thể tiếp nhận và điều trị đột quỵ.

Mạng lưới 34 trạm cấp cứu vệ tinh trong thành phố bao phủ khắp địa bàn quận, huyện luôn sẵn sàng ứng cứu và vận chuyển người bệnh bị đột quỵ đến các bệnh viện có năng lực điều trị đột quỵ phù hợp.

Danh sách những bệnh viện tiếp nhận và điều trị đột quỵ. 
Danh sách những bệnh viện tiếp nhận và điều trị đột quỵ. 

VIÊN VIÊN

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương